Bản án số 1290/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1290/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 1290/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hóc Môn (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 1290/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Hoài P và bà Trần Thị Yến N tự nguyện chung sống với nhau năm 2007 và có đăng ký kết hôn ngày 16/01/2017 tại UBND xã Nhị Bình, huyện Hóc Môn. Thời gian đầu kết hôn, vợ chồng ông chung sống hạnh phúc. Vào năm 2019, giữa vợ chồng ông phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau. Ông đã góp ý nhiều lần để dung hòa nhưng không được.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÓC MÔN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 1290/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06-9-2024
V/v ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Quỳnh Mai Trinh
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Bà Nguyễn Thị Kim Liên
2/ Võ Thị Thanh Thu
- Thư ký phiên tòa: Trần Thị Nguyệt Nga Thư ký tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn tham gia phiên tòa: Bùi
Thị Tâm– Kiểm sát viên.
Trong ny 06 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụsố 700/2024/TLST-HN ny 28
tng 5 m 2024 về việc Ly n theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
491/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 31/7/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
303/2024/QĐST-HNGĐ ngày 20/8/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoài P, sinh năm 1984 (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ:Ấp L, xã M, huyện N, tỉnh Vĩnh Long
Bị đơn: Trần Thị Yến N, sinh năm 1992 (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện H, Tp.HCM
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ, biên bản không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn ông Nguyễn Hoài
P trình bày:
Ông Nguyễn Hoài P Trần Thị Yến N tự nguyện chung sống với nhau năm
2007 đăng kết hôn ngày 16/01/2017 tại UBND Nhị Bình, huyện Hóc Môn.
Thời gian đầu kết hôn, vợ chồng ông chung sống hạnh phúc. Vào năm 2019, giữa vợ
chồng ông phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm,
tính tình không hợp nhau. Ông đã góp ý nhiều lần để dung hòa nhưng không được. Hai
vợ chồng sống mỗi người một nơi từ đầu m 2020. Từ lúc ly thân đến nay, N
người trực tiếp chăm sóc con. Do công việc của ông là làm thợ xây dựng nên ông không
điều kiện chăm sóc con cái. Trong thời gian ly thân, vợ chồng ông cũng ít quan tâm,
hỏi thăm nhau; ông P N chỉ liên lạc với nhau, gọi điện thoại cho nhau để hỏi thăm
con. Nay ông nhận thấy vợ chồng không n tình cảm yêu thương, quan tâm, chăm sóc
lẫn nhau mỗi người đều cuộc sống riêng nên ông yêu cầu Tòa án cho ông ly hôn
với Trần Thị Yến N.
2
- Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Hoài T, sinh ngày 28/6/2017. Ông
yêu cầu N trực tiếp nuôi dưỡng trẻ T. Ông tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
1.500.000 đồng.
- Về tài sản chung: Ông P tự khai không có.
- Về nợ chung: Ông P tự khai không có.
B đơn Trần Thị Yến N vắng mặt, không cung cấp lời khai, không đưa ra ý
kiến, yêu cầu.
Tại phiên tòa, đi din Vin kim sát nhân dân huyn Hóc Môn phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng dân sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tuân thủ
đúng pháp luật tố tụng dân sự về thụ vụ án, xác định cách đương sự, thu thập
chứng cứ, hòa giải và thời hạn gửi hồ sơ đến Viện kiểm sát, tống đạt đầy đủ các văn bản
tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử áp dụng, tuân thủ đúng trình tự thủ tục tố tụng,
những người tham gia tố tụng chấp hành đúng và đầy đủ quy định pháp luật tố tụng dân
sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
ông Nguyễn Hoài P.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÕA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồvụ án n cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây tranh chấp ly
hôn tại thời điểm Tòa án thụ vụ án, bị đơn trú tại huyện Hóc Môn nên thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh
theo qui định tại khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Toà án đã triệu tập, tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử Quyết định
hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng bị đơn đều vắng mặt không do. Nguyên đơn đơn yêu
cầu xét xử vắng mặt. vậy, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn
theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Hoài PTrần Thị Yến N chung sống
với nhau có đăng kết hôn. Căn cứ Trích lục kết hôn số 153/TLKH-BS ngày
13/5/2024 do y ban nhân dân Nhị Bình, huyện Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh cấp thì
đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa ông Phong và bà Nhi là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, ông P trình y cuộc sống gia đình ban
đầu hạnh phúc nhưng về sau, giữa vợ chồng ông P phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên
nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau. Ông đã góp ý
nhiều lần để vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng không được. Hai vợ chồng sống
mỗi người một nơi từ đầu năm 2020. Trong thời gian sống ly thân vợ chồng không
qua lại, mỗi người đều có cuộc sống của riêng mình, không ai quan tâm đến ai nữa. Nay
ông nhận thấy không thể tiếp tục kéo dài cuộc sống hôn nhân y nữa, cả hai đã không
còn tình cảm với nhau, cuộc sống gia đình không hạnh phúc, mục đích hôn nhân
không đạt được. Hội đồng xét xử nhận thấy vợ chồng phải nghĩa vụ thương yêu,
chung thủy, tôn trọng, quan m, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện
3
các công việc trong gia đình nhưng ông PN lại thường xuyên bất đồng quan điểm
không còn chung sống với nhau trong thời gian dài. Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã
nhiều lần triệu tập nhưng N vẫn không đến Tòa án tham gia hòa giải, tham gia phiên
tòa, chứng tỏ bà N không thiện chí hàn gắn tình cảm, đoàn tụ với ông P. Hiện nay,
ông P vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với N. Từ đó, Hội đồng t xử nhận định hôn
nhân của ông P N đang trong tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 19, Điều 51, khoản 1 Điều 56
Luật Hôn nhân gia đình xét thấy yêu cầu ly hôn của ông P cũng như đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát là cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Ông P N 01 con chung Nguyễn Hoài T, sinh ngày
28/6/2017. Ông P yêu cầu N trực tiếp nuôi dưỡng trẻ T. Hội đồng xét xử nhận định:
sau khi ông P N sống ly thân thì N người trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng trẻ T theo kết quả xác minh của Công an xã Nhị Bình. Bà N không đưa ra ý kiến,
yêu cầu gì. Để đảm bảo sự phát triển ổn định về thể chất, tinh thần, sức khỏe của trẻ T,
cần giao trẻ T cho bà N được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo quy định tại
Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình. Chấp nhận sự tự nguyện của ông P về việc cấp
dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng.
[5] Về tài sản chung: Ông P tự khai không nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
[6] Về nghĩa vụ dân sự chung: Ông P tự khai không n Hội đồng xét x
không xem xét.
[7] Về án phí: Án phí dân sự thẩm liên quan đến việc ly hôn 300.000 đồng,
ông P phải chịu. Án pdân sự thẩm liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng 300.000
đồng, ông P phải chịu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điu 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228 B lut t tng dân s
năm 2015;
Căn cứ Điu 19, 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Lut Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014);
Căn cứ điểm a Khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí lệ phí tòa án; Danh mục án phí, lệ phí tòa án được
ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. V quan h hôn nhân: Chp nhn cho ông Nguyễn Hoài P được ly hôn vi
Trần Thị Yến N.
2. V con chung: Ông P N 01 con chung Nguyễn Hoài T, sinh ngày
28/6/2017. Giao cho N trực tiếp nuôi dưỡng trẻ T ông P cấp dưỡng nuôi con
1.500.000 (một triệu năm trăm ngàn) đồng mỗi tháng, bắt đầu thi nh khi bản án có
hiu lc cho đến khi con chung thành niên.
4
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của Trần Thị Yến N cho đến khi thi
hành án xong, ông Nguyễn Hoài P còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom,
chăm sóc, giáo dục con người trực tiếp nuôi dưỡng cùng các thành viên gia đình
không được cản trở. Ngược lại, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con nếu lạm dụng việc
thăm nom để cản tr hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con t người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó.
Trong trường hợp có lý do chính đáng, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ
chức được luật định, Tòa án thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con,
mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng nuôi con.
3. V tài sn chung và n chung: Đương sự tự khai không nên Hi đồng t
x không xem xét.
4. V án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Hoài P phi np 300.000 (ba trăm
ngàn) đồng án phí dân sự thẩm liên quan đến việc ly hôn 300.000 (ba trăm ngàn)
đồng án phí dân sự thẩm liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng được tr vào s tin tm
ng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng ông P đã np theo biên lai s 0024890
ngày 28 thang 5 năm 2024 ca Chi cc thi hành án dân sự huyn Hóc Môn, Thành ph
H Chí Minh. Ông P còn phải nộp 300.000 (ba trăm ngàn) đồng.
Thi hành tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự không mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận :
- Các đương sự;
- VKSND H.Hóc Môn;
- Chi cục THADS H.c Môn;
- UBND xã Nhị Bình, H.Hóc Môn;
- Lưu: hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Phạm Quỳnh Mai Trinh
5
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Phạm Quỳnh Mai Trinh
Nơi nhận :
- Các đương sự;
- VKSND H.Hóc Môn;
- Chi cục THADS H.Hóc Môn;
- UBND Quảng Minh, huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình;
- Lưu: hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Phạm Quỳnh Mai Trinh
6
Tải về
Bản án số 1290/2024/HNGĐ-ST Bản án số 1290/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1290/2024/HNGĐ-ST Bản án số 1290/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất