Bản án số 127/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 127/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 127/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gia Lâm (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 127/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: hngd
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 127/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28 tháng 3 năm 2025
V/v: Tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đc Lp - T Do - Hnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Thái Thị Hà Thu
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà: Nguyễn Th Hồng Ninh
: Nguyễn Th Nga
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Tiến Đạt TTòa án nhân n
huyện K
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện K tham gia phiên tòa: Bà
Trần Thanh Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện K xét xử
thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số 35/2025/TLST HNGĐ,
ngày 03 tháng 02 năm 2025 v“Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 16/2025/QĐXXST- HNGĐ, ngày 07 tháng 3 năm 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa s 18/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đ T H, sinh năm 1997
Đăng ký Hộ khẩu thường trú i cư trú: Khu B, thị trấn T, huyện V, tỉnh
Vĩnh Phúc.
(Vắng mặt và có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)
Bị đơn: Anh L Đ Q, sinh năm 1995
Đăng ký Hộ khẩu thường trú và nơi cư trú: Nơi cư trú: Thôn E, xã E, huyện
K, Thành phố Hà Nội.
(Vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong Đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 21/01/2025, bản tự khai các lời
khai trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án nhân dân huyện K, nguyên đơn –
chị Đ T H trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh L Đ Q kết hôn trên sở tự nguyện,
tìm hiểu đăng kết hôn tại UBND xã E, huyện K, thành phố Nội ngày
03/12/2021. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị sống chung với bố mẹ của anh Q
tại thôn E, E, K, Nội được một thời gian ngắn thì phát sinh nhiều mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh Q không chịu đi làm, nhà chơi điện
tử. đã được chị gia đình nhiều lần khuyên bảo nhưng anh Q vẫn tật nào
chứng đó không bỏ được. Anh Q còn lấy tiền lương của chị, tự vay mượn tiền
lung tung ngoài của nhiều người khác để nạp tiền chơi điện tử rồi bắt chị trả
nợ hộ. Từ đó dẫn đến kinh tế gia đình khó khăn nên xảy ra mâu thuẫn giữa ch
bố mẹ chồng. vậy vợ chồng chị đã chuyển ra thuê nhà riêng nhưng
không có nơi ở cố định và không có đăng ký tạm trú. Vợ chồng chị còn bất đồng
quan điểm sống, không hợp nhau, không tiếng nói chung trong nhiều vấn đề
như cách sinh hoạt, chi tiêu trong gia đình, việc sinh con, thường xuyên xảy ra
cãi vã. Những lần vợ chồng cãi nhau, anh Q thường dọa nạt chị, đấm đạp tường,
đập đồ đe dọa chị khiến chị rất lo sợ, bất an khi sống cùng anh Q. Dần dần
tình cảm vchồng không còn. Vợ chồng không quan tâm, chia svới nhau. Vợ
chồng chị cũng ngia đình hai bên đã tìm nhiều cách để hòa giải, khắc phục
mâu thuẫn nhưng không thành.
Từ khoảng tháng 9 năm 2024 đến nay, vợ chồng chị mâu thuẫn trầm trọng,
sống ly thân, cắt đứt hoàn toàn quan hệ tình cảm, sinh với nhau. Anh Q về
hẳn với bố mẹ số nhà 22, ngõ 245, thôn E, E, huyện K, thành phố Nội,
còn chị vnhà bố mẹ đtại khu B, thị trấn T, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc từ đó
cho đến nay. Vợ chồng chị không còn nói chuyện, quan tâm đến nhau nữa.
Anh Q cũng không có hành động để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Chị cũng đã
nói việc ly hôn với anh Q thì anh Q bảo kệ chị thích làm gì thì làm. Nay chị xác
định tình cảm vợ chồng đã hết, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, kéo dài nhiều
năm, vợ chồng không thể hàn gắn được, vậy chị đề nghị Tòa án sớm giải
quyết cho chị được ly hôn với anh Q để chị có thể ổn định cuộc sống.
Về con chung vợ chồng: Vợ chồng chị không có con chung.
Về tài sản chung vợ chồng: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về nchung vợ chồng: Vchồng chị không nợ chung, không yêu cầu
Tòa án xem xét, giải quyết. Trường hợp anh Q vay nợ thì khoản vay riêng
của anh Q, chị không biết anh Q vay của ai, vay bao nhiêu tiền. Chị không liên
quan đến các khoản vay của anh Q.
Ngoài ra chị không còn yêu cầu , không trình bày thêm nội dung nào
khác.
Quá tnh giải quyết, chị H đơn xin giải quyết vắng mặt do công
việc.
Bị đơn anh L Đ Q không lời khai tại Tòa án do quá trình giải quyết
anh đều vắng mặt không có lý do, ng không đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt. Tòa án đã tiến hành tống đạt trực tiếp cho anh Q các văn bản tố tụng của
Tòa án như anh Q không nhận cũng như không ký các biên bản tống đạt. Anh Q
cũng không có văn bản ghi ý kiến về việc chị H xin ly hôn với anh.
3
Đối với vụ án này, Toà án không hòa giải được về quan hệ hôn nhân
tài sản chung vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
Tại phiên tòa ngày hôm nay: Chị Đ T H vắng mặt và đã có đơn xin xét xử
vắng mặt. Chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh L Đ Q nội dung
các lời khai chị đã trình bày tại Tòa án, chị không bổ sung thêm. Bđơn,
anh L Đ Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại
phiên tòa không do. Hội đồng xét xử đã công bố lời khai của nguyên đơn,
bị đơn và các tài liệu chứng cứ đã thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án.
Đại điện viện kiểm sát nhân dân huyện K phát biểu quan điểm vviệc
tuân theo pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm
phán và Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố
tụng dân sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đều thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về thủ tục Tố tụng dân sự từ khi thụ ván cho đến thời điểm trước khi
Hội đồng xét xử nghị án. Người tham gia tố tụng tại phiên tòa, Nguyên đơn đã
chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự từ khi thụ vụ án cho
đến thời điểm trước khi Hội đồng xét xử nghị án, b đơn không chấp hành
nghiêm túc các quy định của pháp luật về Tố tụng dân sự thể hiện qua việc vắng
mặt tại phiên tòa và quá trình tố tụng giải quyết vụ án không có lý do.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân
sự; Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14, ngày 30.12.2016 quy định về án p
lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị Đ T H được ly hôn với anh L Đ Q.
Về con chung: Vợ chồng không có con chung, không xem xét giải quyết
Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
Tuyên về án phí và quyền kháng cáo cho các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về thẩm quyền: Đây vụ án tranh chấp về ly hôn nên căn cứ vào
khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân. Bđơn anh L Đ Q có hộ khẩu thường trú đang cư trú tại thôn E, xã
E, huyện K, thành phố Hà Nội. Căn cứ vào Điều 35, Điều 39 và Điều 40 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân huyện K,
thành phố Hà Nội.
[2]. Vviệc vắng mặt nguyên đơn và bđơn tại phiên toà: chị Đ T H vắng
mặt đơn xin xét xử vắng mặt. Anh L Đ Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không phải vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan. Căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng
4
dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn bị đơn đúng quy
định của pháp luật.
[3]. Vquan hệ hôn nhân: Chị Đ T H anh L Đ Q kết hôn trên stự
nguyện, đăng kết hôn hợp pháp tại UBND E, huyện K, thành phố
Nội ngày 03/12/2021. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
[4]. Về nguyên nhân mâu thuẫn: Căn cứ vào những lời khai của chị H
các biên bản làm việc của Tòa án với chính quyền địa phương, với bố đẻ của anh
Q là ông Hội đồng xét x nhận định:
Chị Đ T H anh L Đ Q quá trình chung sống đã phát sinh nhiều mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng bất đồng quan điểm, không hợp
nhau, không tiếng nói chung trong cách sinh hoạt, chi tiêu trong gia đình,
việc sinh con. Vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Ngoài ra chị H còn có mâu
thuẫn với bố mẹ chồng. Từ khoảng tháng 9 năm 2024 đến nay, vợ chồng u
thuẫn trầm trọng, sống ly thân, cắt đứt hoàn toàn quan hệ tình cảm, sinh với
nhau. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị đề nghị Tòa án sớm giải
quyết cho chị được ly hôn với anh Q để chị có thể ổn định cuộc sống.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã làm các th tục tiến hành tống đạt
trực tiếp, niêm yết các văn bản tố tụng cho anh Q nhưng anh Q chưa bao giờ đến
Tòa án để tham gia giải quyết v án theo quy định của pháp luật cũng như đều
vắng mặt tại các phiên hoà giải.
Theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân gia đình quy định: 1. Vợ chồng
nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đ
nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình” “2. Vợ chồng
nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ tờng hợp thỏa thuận khác...”. Như
vậy, mục đích hôn nhân của vợ chồng của chị H và anh Q không đạt được nên
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H với anh Q phợp với
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[5]. Về con chung: Căn cứ vào li khai của chH và các tài liu, chng
c trong h a án thu thập, có căn c xác định: v chồng ch H và
anh Q không con chung.
[6]. Về tài sản chung nợ chung vợ chồng: Do anh Q không đến Tòa án,
chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Các
đương sự có quyền khởi kiện bằng vụ án khác khi có yêu cầu.
Chị H phải chịu án phí ly hôn, các đương s quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
5
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14, ngày
30.12.2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Luật thi hành án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đ T H. Chị Đ T H được ly hôn
với anh L Đ Q.
Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án ly hôn của Tòa án hiệu
lực pháp luật.
2. Về con chung: Chị Đ T H và anh L Đ Q không con chung.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Đ T H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí
Hôn nhân và gia đình thẩm nhưng được tr vào 300.000 đồng tiền tạm ứng
án phí ch đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án hiệu
BLTU/23, số 0065778, ngày 22/01/2025 tại Chi Cục thi hành án dân sự huyện
K, chị H không phải nộp thêm tiền án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm. Chị Đ T H anh L Đ
Q vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt bản
án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9
Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi gửi:
- Những người tham gia tố tụng
- Toà án nhân dân TP Hà Nội
- VKSND TP Hà Nội
- VKSND huyện K
- T.H.A DS huyện K
- UBND E (ĐKKH số 75, ngày
03/12/2021)
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Thái Thị Hà Thu
Tải về
Bản án số 127/2025/HNGĐ-ST Bản án số 127/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 127/2025/HNGĐ-ST Bản án số 127/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất