Bản án số 126/2025/DS-PT ngày 12/09/2025 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 126/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 126/2025/DS-PT ngày 12/09/2025 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 126/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn giao đất theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 126/2025/DS-PT
Ngày: 10-9-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất:
Công nhận hiệu lực của hợp đồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thị Thanh Huyền.
Các Thẩm phán: Ông Đặng Chí Công.
Ông Trần Văn Thưởng.
Thư ký phiên tòa: Phan Minh Chiến - Thư Tòa án của Tòa án nhân
dân tỉnh Gia Lai.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai: Bà Hoàng Hải Ly - Kiểm sát
viên tham gia phiên tòa.
Ngày 10 tháng 9 năm 2025, tại Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ số: 68/2025/TLPT-DS ngày 30 tháng 6 năm 2025 về
Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất: Công nhn hiu lc hp
đồng.
Do bn án dân s thẩm s: 38/2025/DS-ST ngày 13 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (Nay là Tòa án nhân dân khu
vực 7 - Gia Lai) bị kháng cáo và kháng nghị.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s 121/2025/QĐ-PT ngày
25 tháng 7 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm s161/2025/QĐ-
PT ngày 18 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Tấn C, sinh năm 1977 Đặng Th Tuyết
M, sinh năm 1980; địa chỉ: A P, thôn I, xã B, tỉnh Gia Lai. Có mặt.
2. Bị đơn: Cụ Hà Thị Đ, sinh năm 1950; địa chỉ: Thôn I, xã B, tỉnh Gia Lai.
Người đại din theo y quyn ca b đơn: Đng Th Tuyết N, sinh năm
1989; địa ch: A P, thôn I, xã B, tỉnh Gia Lai (Giấy ủy quyền ngày 25-6-2024). Có
mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Đặng Thành D, sinh năm 1970; địa chỉ: Thôn I, xã B, tỉnh Gia Lai.
Vắng mặt.
- Bà Đặng Th Tuyết S, sinh năm 1972; địa chỉ: Thôn I, B, tỉnh Gia Lai.
Có mặt.
- Đặng Th Tuyết N1, sinh năm 1974; địa chỉ: Thôn I, xã B, tỉnh Gia Lai.
Vắng mặt.
- Đặng Th Tuyết L, sinh năm 1976; địa chỉ: A P, thôn I, B, tỉnh Gia
Lai. Có mặt.
- Ông Đặng Thành T, sinh năm 1978; địa chỉ: A P, thôn I, B, tỉnh Gia Lai.
Có mặt.
- Ông Đặng Thành S1, sinh năm 1983; địa chỉ: H Đ, thôn Đ, xã B, tnh Gia
Lai. Có mặt.
- Bà Đặng Th Tuyết H, sinh năm 1986; địa chỉ: Thôn I, xã B, tỉnh Gia Lai.
Vắng mặt.
- Bà Đặng Th Tuyết N, sinh năm 1989; địa chỉ: Thôn I, xã B, tỉnh Gia Lai.
Có mặt.
- Bà Đặng Th Tuyết V, sinh năm 1991; địa chỉ: A P, thôn I, xã B, tỉnh Gia
Lai. Có mặt.
- Ông Đặng Thành T1, sinh năm 1995; địa chỉ: A P, thôn I, B, tỉnh Gia
Lai. Có mặt.
4. Người làm chng: Ông Trương Hng H1; địa chỉ: Thôn I, xã B, tỉnh Gia
Lai. Vắng mặt.
5. Người kháng cáo: B đơn cụ Thị Đ; người quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan là bà Đặng Th Tuyết N.
6. Viện kiểm sát kháng nghị: Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Gia
Lai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn là ông Nguyễn Tấn C và bà Đặng Th Tuyết M trình bày:
Ngày 11-5-2013, ông Nguyễn Tấn C Đặng Th Tuyết M đã đăng
quyền sử dụng đối với phần diện tích đất đã được c Đặng M1 cụ Thị Đ tặng
cho theo hợp đồng ngày 11-4-2013 của thửa đất số 187; tờ bản đồ số 11; diện tích
140m
2
tại thôn I, xã T, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Sau khi hoàn tất thủ tục chuyển
nhượng, cụ M1 ớng dẫn các ông: Trương Hồng H1, Đặng Thành T tiến hành
cắm mốc ranh giới, bàn giao đất trên thực địa cho ông C. Sau khi nhận đất, ông bà
đã trồng cây hồ tiêu, cây lát ớc trên khuôn viên đất của mình. Việc bàn giao đất
và trồng cây có cM1, c Đ cùng các ông bà H1, T, S, S1, L, M chứng kiến. Thực
tế là ông bà nhận chuyển nhượng của cụ M1c Đ với giá 30.000.000 đồng một
mét mặt đưng P.
Tháng 8-2023 c Đ cùng ông Đặng Thành T, ông Trương Hồng H1 tiến hành
xác định lại ranh giới đất trên thực tế để ông chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.
Cụ Đ không ý kiến gì. Ngày 01-02-2024, ông bà chuyển toàn bộ 140m
2
đất này
sang đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng số DN 018228 tiến hành
thi công xây dựng nhà thì xảy ra tranh chấp, c Đ cho rằng ông bà lấn chiếm của
cụ phần đất có diện tích 8m
2
(0,8m x 10m), nên ông bà khởi kiện, yêu cầu Tòa án
công nhận vị trí thửa đất (5 x 28)m = 140m
2
nhận chuyển nhượng của cụ M1, c
Đ đã được bàn giao trên thực tế vào năm 2013 như hiện nay.
2. B đơn là cụ Hà Th Đ trình bày:
Tại Văn bản trình bày ý kiếnngày 10-6-2024, cụ Thị Đ cho rằng, đất
ca ông C và bà M b thiếu là do vic m đưng t ng thửa đất ca ông Đặng
Thành T, ông T b thiếu đất, lấn vào đất ca S, S lấn vào đt ca M nên
M mun lấn vào đt ca c Đ. Hin trạng đt ca theo Giy chng nhn
quyn s dụng đất đúng đủ 140m
2
, nên vic thiếu đất ca ông C M
không liên quan gì đến c Đ.
Trong đơn phản tố ngày 25-6-2024, c Đ đề nghị Tòa án không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của ông C, M xác định lại ranh giới các thửa đất do xác
định sai theo quy định của pháp luật.
Tại biên bản hoà giải ngày 23-8-2024, c Đ thừa nhận có bán cho ông C, bà
M phần đất 5m ngang dài 28 mét, nhưng “không xác định v trí bàn giao đất
đâu” “năm 2013, c Đ cho ông C trng cây trên diện tích đất đã chuyển
nhượng, nhưng khi đó chưa xác định ranh gii. Hiện nay do đất của cụ thiếu, nên
cụ không giao đất cho ông C”.
3. Ni quyn li, nghĩa vụ liên quan bà Đặng Th Tuyết N
Đặng Th Tuyết V trình bày:
Các bà thừa nhận cM1 và c Đbán đất cho ông C, ông T, bà S bà L.
Vào thời điểm m 2006, đất của ông T nằm tiếp giáp với đường hẻm 4m, đến năm
2011 con đường này được mở rộng thành đường rộng 7m. Ông T đã lùi ranh giới
đất của mình vào trong, nhường đất để làm đường lấn đất của cụ M1 và c Đ,
nên đất của cụ M1c Đ không còn đúng diện tích như giấy chứng nhận quyền
sử dụng đã được cấp và thực tế đất của cụ M1 và c Đ nhiều hơn so với đất trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng số AC 284690 được cấp, phần đất này chưa
được kê khai. Các bà đề nghị Tòa án xác định lại vị trí thửa đất của ông T tại thời
điểm m 2006, khi chưa mở rộng đường từ 4m thành 7m sau đó xác định vị trí
đất S đất ông C. Năm 2013, ông T, ông C tự đo, tự xác định mốc giới và cắm
cọc không sự chứng kiến của cụ M1, c Đ chính quyền nên mới phát sinh
tranh chấp từ thời điểm đó cho đến nay. Bà N cho rằng, năm 2007 cụ M1 đã bị tai
biến, phải sử dụng xe lăn để di chuyển nên không thể giao đất cho ông C vào năm
2013 mà chỉ cho ông C ợn đất đtrồng tiêu, khi nào giao đất, đo đạc lại thì ông
C phải phá bỏ.
4. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan là ông Đặng Thành T trình bày:
Tháng 8-2001 ông bắt đầu trên phần đất ông đang như hiện nay
xây một căn nhà nhỏ, đến năm 2006 ông nhận chuyển nhượng đất của cụ M1, c
Đ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với diện tích đất này. m
2013, cụ M1, c Đ chuyển nhưng đất cho ông C, bà M, lúc này cụ M1 bị tai biến,
ngồi xe lăn, gọi c con ra đđo và giao đất trên thực địa. Ông Trương Hồng H1
(chồng S) ng các anh em trong nhà đã thực hiện việc cắm 3 cột tông đ
xác định ranh giới phía Đông đất bà S dài 70m, từ đưng P cho đến giáp ranh giới
đất ông S2 phía Nam và bàn giao cho ông C đúng diện tích đất như giấy chứng
nhận quyền sử dụng. Lúc này mặt đường hẻm 4m đã được mở rộng 7m. Sau khi
nhận đất, ông T, ông C tiến hành trồng cây htiêu, ông C trồng cây lát nước làm
trụ cho cây hồ tiêu bám. Cụ M1 nói rằng bán cho ông C 5m rộng, dài 70m, phần
còn lại thiếu đủ gì là của cụ M1, c Đ.
5. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Đặng Th Tuyết L trình bày:
Bà không biết thời điểm cụ M1 n đất cho ông C, năm 2013 cụ M1 có gọi
các con ra (những người mua đất của cụ) đđo giao đất. Vị trí đất của ông C,
M được giao là: Phía Bắc giáp đưng P, phía Nam giáp đất ông S2. Thời điểm
đó, không ai tranh chấp gì; sau khi nhận đất, ông T và ông C đào hố trồng tiêu, ông
C trồng cây dài đến giáp đất ông S2, đến mãi sau này mới phát sinh tranh chấp.
nhận chuyển nhượng đất của cụ M1 c Đ nhiều đợt, từ năm 2005 đến m
2012.
6. Những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Đặng Th Tuyết S
ông Đặng Thành S1 trình bày:
Vic tranh chấp đất gia ông C, M c Đ không liên quan đến ông
và có biết ông C, bà M trồng cây, nên cho rằng họ trồng trên đất của họ.
7. Ti bn án dân s thẩm s: 38/2025/DS-ST ngày 13-5-2025 của Tòa
án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai đã quyết định:
Căn cứ khon 3 Điu 26, khoản 1 Điu 147, khoản 1 Điều 157 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 692, 724 và 726 của Bộ luật Dân sự năm 2005;
Áp dụng Điều 3 và Điều 45 của Luật đất đai năm 2024;
Áp dụng điểm a khoản 3 Điu 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Công nhận hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 11-4-
2013 giữa cụ Đng M1 cụ Thị Đ với ông Nguyễn Tấn C và Đặng Th
Tuyết M đối với thửa đất số 187 (nay là thửa 2105), tờ bản đồ số 11, tại thôn I, xã
T (nay là xã B), thành phố P, tỉnh Gia Lai;
Giữ nguyên hiện trạng vị trí ranh giới đất đã được thỏa thuận như hiện tại:
Phía Bắc: Giáp thửa 187E 28m;
Phía Nam: Giáp đất bà Đặng Th Tuyết S 28m;
Phía Tây: Giáp đường P 5m;
Phía Đông: Giáp thửa 189 5m.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên nghĩa vụ chịu án phí dân sự thẩm;
chi phí xem xét, thẩm định ti ch và quyn kháng cáo của các đương sự.
8. Kháng cáo:
Ngày 20-5-2025 ngày 05-6-2025, b đơn cụ Th Đ người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Đng Th Tuyết N đơn kháng cáo đề ngh
Tòa án cấp phúc thẩm hy bn án dân s thẩm s 38/2025/DS-ST ngày 13-5-
2025 của Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai; đt x li v án theo
quy định ca pháp lut.
Nguyên đơn và những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan còn lại không
kháng cáo bản án.
9. Kháng nghị:
Ngày 12-6-2025, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tỉnh Gia Lai đã
Quyết định kháng ngh phúc thm s 03/QĐKNPT-VKS-DS đối vi bn án dân s
thẩm s 38/2025/DS-ST ngày 13-5-2025 của Tòa án nhân dân thành phố Pleiku,
tnh Gia Lai; đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm vụ án, theo
ng hy toàn b bn án dân s thẩm nêu trên, chuyn h cho Tòa án nhân
dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai để gii quyết lại theo đúng quy định pháp lut.
10. Tại phiên toà phúc thẩm:
- Nguyên đơn không rút đơn khi kin.
- C Hà Th Đ và bà Đặng Th Tuyết N giữ nguyên nội dung kháng cáo.
- Các đương sự không tha thuận được vi nhau v vic gii quyết v án.
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về vic tuân theo pháp lut ca Thm phán,
Thư ký Tòa án, Hội đồng xét x phúc thẩm, người tham gia t tng bảo đảm theo
quy định ca pháp lut t tng dân s và đ ngh Hội đồng xét x phúc thẩm chấp
nhận kháng cáo của c Th ĐĐặng Th Tuyết N; chp nhn kháng ngh
ca Vin kim sát nhân dân tnh Gia Lai; căn cứ khon 3 Điu 308 B lut Tố tụng
dân sự, hủy bản án dân sự sơ thẩm, giao h vụ án cho Tòa án cấp thẩm gii
quyết li v án.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Tòa án cấp sơ thẩm đã có những vi phạm sau:
[1.1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1.1] Xác định sai quan h pháp lut tranh chp trong vụ án:
Ngày 07-5-2024, nguyên đơn ông Nguyn Tn C Đặng Th Tuyết
M nộp đơn khởi kin, ni dung: Yêu cu Tòa án công nhận toàn bộ diện tích 140m
2
(5x28m) đã nhận chuyển nhượng ca c Đặng M1 c Th Đ đưc Văn phòng
đăng ký đất đai tỉnh G cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà
và tài sn khác gn lin với đt số DN 018228 ngày 01-02-2024 đi vi thửa đất
s 2105; t bản đồ s 11; tại thôn I, xã T, thành phố P, tỉnh Gia Lai.
Ngày 14-5-2024, Tòa án cấp sơ thẩm ra Thông báo về việc thụ vụ án số
197/TB-TLVA, xác định đây là v án Tranh chp quyn s dụng đất.
Khoản 9 Điu 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước công nhn
quyn s dụng đất là việc nhà nước trao quyn s dụng đất cho người đang sử
dụng đất ổn định không ngun gốc được nhà nước giao đất, cho thuê đất
thông qua vic cp Giy chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà tài
sn khác gn lin với đất lần đầu đối vi thửa đất xác định”.
vậy, yêu cầu công nhận diện tích sử dụng đất ca nguyên đơn không phi
là tranh chấp đất đai thuộc thm quyn gii quyết ca Tòa án quy định ti khoản 9
Điu 26 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án cấpthẩm chưa làm rõ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn nhưng thụ gii quyết dẫn đến sai lm trong áp dng pháp lut
t tng dân s.
[1.1.2] V đơn yêu cầu phn t ca c Hà Th Đ:
Ngày 26-6-2024, cụ Hà Thị Đ nộp đơn phản tố, yêu cầu Tòa án không chấp
nhận yêu cầu của ông Nguyễn Tấn C Đặng Th Tuyết M; đồng thời xác định
li các thửa đất trước đây đã xác định sai ranh giới theo đúng quy định ca pháp
lut.
Tòa án cấp sơ thẩm thông báo không th lý đơn phản t với do: Đơn phản
t của cụ Thị Đ không phi yêu cu phn t ch vic cụ trình bày ý kiến
của mình trong vụ án.
Xét thấy, Điu 12 Ngh quyết s 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của
Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dn:
1. Đưc coi yêu cu phn t ca b đơn đối với nguyên đơn, đối với người
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lp nếu yêu cầu đó độc lp, không
cùng vi yêu cầu nguyên đơn, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan yêu
cầu độc lp yêu cu Tòa án giải quyết.
4. Yêu cu phn t ca b đơn dẫn đến loi tr vic chp nhn mt phn
hoc toàn b yêu cu của nguyên đơn, người quyn lợi, nghĩa v liên quan
yêu cầu độc lập trưng hp b đơn yêu cầu phn t lại đối với nguyên đơn,
người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu đc lp nếu yêu cầu đó được
chp nhn, thì loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên
đơn, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cu độc lp không căn
c.
Điu 200 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định:
1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến ca mình đối vi
yêu cu của nguyên đơn, bị đơn quyn yêu cu phn t đối với nguyên đơn,
người có quyn li, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lp.
2. Yêu cu phn t ca b đơn đối vi nguyên đơn, người quyn lợi, nghĩa
v liên quan yêu cầu độc lập được chp nhn khi thuc một trong các trường
hợp sau đây:
b) Yêu cu phn t đưc chp nhn dẫn đến loi tr vic chp nhn mt
phn hoc toàn b yêu cu của nguyên đơn, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lp”.
Trong vụ án này, ngoài yêu cầu Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, bị đơn còn yêu cầu xác định li các thửa đất mà trước đây đã xác
định sai ranh giới theo đúng quy định ca pháp luật, trong đó c thửa đất ca
nguyên đơn. Việc xác định li ranh gii ca các thửa đất lin k có ảnh hưởng đến
quyết định ca bn án v việc nguyên đơn s dụng đúng vị trí thửa đất trên thc
tế hay không và diện tích đất thc tế đang s dng ca b đơn bị thiếu so với
Giy chng nhn quyn s dụng đất hay không, t đó dẫn đến loi tr vic chp
nhn hay không chp nhn yêu cu của nguyên đơn.
Việc Tòa án cấp sơ thẩm không th lý yêu cầu phản tố của bị đơn vi phạm
quy định tại Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự; vì vậy, chưa nhận định, đánh giá hết
các tài liu, ý kiến liên quan của các đương sự chưa giải quyết triệt để ni dung
v án.
[1.1.3] Bn án dân s sơ thẩm đã giải quyết vượt qyêu cu của các đương
s:
Tại phiên tòa sơ thẩm, ông Nguyễn Tấn C yêu cầu cụ Thị Đ bàn giao
quyn s dụng đất đ ông Nguyễn Tấn C tiến hành làm nhà.
Bn án dân s sơ thẩm s 38/2025/DS-ST ngày 13-5-2025 của Tòa án nhân
dân thành phố Pleiku xác định li quan hệ tranh chấp trong vụ án Tranh chp
hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất: Công nhn hiu lc ca hợp đng
tuyên: Công nhận hiệu lực hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 11-4-
2013 giữa c Đặng M1, cụ Thị Đ với ông Nguyễn Tấn C, Đặng Th Tuyết
M đối vi thửa đất s 187, t bản đồ s 11 ti thôn I, T, thành phố P, tỉnh Gia
Lai; gi nguyên hin trng v trí ranh giới đất đã đưc tha thuận như hiện tại.
Xét thấy, nguyên đơn không yêu cầu, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm li gii
quyết v án v tranh chp hợp đồng công nhn hiu lc hợp đồng; như vậy, Tòa
án cấp thẩm xác định sai quan h pháp luật tranh chp gii quyết vượt quá
yêu cu khi kiện ban đu của nguyên đơn, ảnh hưởng đến quyn quyết định t
định đoạt của đương sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng quy định ti các
Điu 5 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về nội dung:
Bản án sơ thẩm nhận định:
Theo biên bn xem xét, thẩm định ti ch ngày 20-6-2024 ngày 09-8-
2024, thì ranh giới phía Đông của tha 188 là 24,68m, nếu đo t cc bê tông ca
hàng rào lưới B40 trên ranh giới đất ca ông T đến cc g ranh giới đất ca bà S
vi ông C. Nhưng đo t mép ca mặt đường hm 7m, (tim đường 3,5m), đến cc
g nói trên, thì khoảng cách này là 25m, ranh giới phía Tây là 25,30m. Số đo ranh
giới đất này bao gồm, đất ca ông T 15m và S 10m. Như vậy, kích thước đo đạc
hin trng phù hp vi h sơ cấp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông T
và bà S”.
Tuy nhiên h sơ v án th hin:
Giy chng nhn quyn s dụng đất số AD 875890 do Ủy ban nhân dân
thành phố P cấp ngày 29-3-2006 cho ông Đặng Thành T đối với thửa đất số 188A,
t bản đồ s 11, din tích 1050m
2
, thì phía Tây ca thửa đất tiếp giáp đường hm
rng 4m (đưc Tòa án đánh bút lục s 196).
Công văn số 3460/CNVPĐKĐĐ-TTLT ngày 20-9-2024 ca Văn phòng
đăng ký đất đai tnh G - Chi nhánh thành phố P (đưc Tòa án đánh bút lc s 194)
thể hiện:
Theo Giy chng nhn quyn s dụng đất sAD 875890 cấp ngày 29-3-
2006 cho ông Đng Thành T thì con đưng tiếp giáp ranh gii phía Tây thửa đất
ca ông Đặng Thành T đưc ghi trên trích lục 4m. Cách ghi này đưc hiu
kích thước chiu rng mặt đưng 4m hoc t tim đường đến đt ca ông T
2m”.
đồ trích đo hiện trng kèm theo Biên bn thẩm định ti chỗ ngày 20-6-
2024 ngày 06-8-2024 (đưc Tòa án đánh bút lc s 66 97) đều th hin t
tim đường nhựa đến đất ca ông T là 3,5m.
Như vậy, theo kết qu thẩm định ti ch, v trí thửa đất ông T đang sử dng
không đúng với v trí được cp tại Giy chng nhn quyn s dụng đất, do đó yêu
cu phn t ca cụ Hà Thị Đ v việc xác định li v trí, ranh gii các thửa đt lin
kề, trong đó có thửa đất ca ông Nguyễn Tấn C là có cơ sở. Nhưng Tòa án cấp sơ
thm nhận định kích thước đo đạc hin trng phù hp vi h cấp Giy chng
nhn quyn s dụng đt cho ông Đặng Thành T và bà Đặng Th Tuyết S là không
có căn cứ, t đó quyết định bn án ảnh hưởng đến quyn và li ích của các đương
s.
[1.3] Tòa án cấp sơ thẩm đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm
ảnh hưởng đến quyn và li ích hp pháp của đương sự nên cn chp nhn kháng
cáo ca c Th Đ, Đặng Th Tuyết N chp nhn kháng ngh ca Vin
kim sát nhân dân tnh Gia Lai, hủy bản án sơ thẩm, giao hồ sơ cho Tòa án cấp sơ
thẩm giải quyết lại theo quy định của pháp luật.
[2] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do Hội đồng xét x phúc thm hủy bn án
sơ thẩm nên người kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308 và khoản 2 Điều 310 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khon 3 Điu 29 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 ca U ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận kháng cáo của b đơn c Th Đ người quyn lợi, nghĩa
v liên quan là bà Đặng Th Tuyết N.
Chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai.
1. Hủy Bản án dân sự thẩm s 38/2025/DS-ST ngày 13 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (nay là Tòa án nhân dân khu
vực 7 - Gia Lai) về Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất:
Công nhn hiu lc ca hợp đồng”.
2. Giao h sơ vụ án cho Tòa án nhân dân khu vực 7 - Gia Lai gii quyết li
v án theo th tục sơ thẩm.
3. Án phí dân sự phúc thẩm:
C Hà Th Đ không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Hoàn trả cho c
Th Đ 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 001676 ngày 02-6-2025 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (Nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực 7 -
Gia Lai).
Đặng Th Tuyết N không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Hoàn trả
cho bà Đặng Th Tuyết N 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001677 ngày 02-6-2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (Nay là Phòng Thi hành
án dân sự khu vực 7 - Gia Lai).
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- TAND khu vực 7 - Gia Lai;
- Phòng THADS khu vực 7 - Gia Lai;
- Đương sự;
- Lưu Tòa, lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Cao Thị Thanh Huyền
Tải về
Bản án số 126/2025/DS-PT Bản án số 126/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 126/2025/DS-PT Bản án số 126/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất