Bản án số 126/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 126/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 126/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 126/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 126/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 126/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN Q. LIÊN CHIỂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 126 /2024/DS-ST
Ngày 23.9.2024.
(V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng và thẻ
tín dụng).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Hoàng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Ngọc Thanh.
Ông Nguyễn Văn Dũng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thái Trâm Anh - Thư ký Tòa án nhân dân quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu tham gia phiên tòa: Ông
Võ Quang Tiến - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 7 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 131/2024/TLST-DS ngày 14 tháng 06 năm 2024 về
việc “Tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
129/2024/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
124/2024/QĐST-DS ngày 14 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Q1 chỉ: Tầng 1 (tầng trệt) và Tầng B, Tòa nhà
S - A P, phường B, quận A, TP .
Địa chỉ liên hệ: Tầng F, Tòa nhà P U, phường B, quận B, TP .. Đại diện theo ủy
quyền Võ Văn T và ông Trần Tiến L – Cán bộ Ngân hàng (theo văn bản ủy quyền
ngày 5/6/2024). (Ông T có mặt).
- Bị đơn: Ông Trần Văn Đ - sinh năm 1991 và Phan Thị Mỹ P - sinh năm
1992địa chỉ: Tổ I, phường H, quận L, TP .(vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 17 tháng 5 năm 2024, tại Bản tự khai
và trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông
Võ Văn T trình bày: Ngân hàng TMCP Q1 (V) đã ký với ông Trần Văn Đ và bà Phan
Thị Mỹ P các Hợp đồng tin dụng, cụ thể như sau:
2
1.Hợp đồng tin dụng số 5000962 21 ngày 12/07/2021: Số tiền giải ngân:
660.000.000 đồng (Bằng chữ: Sáu trăm sáu mươi triệu đồng); Mục đích giải ngân:
Thanh toán mua 01 xe ô tô nhãn hiệu PEUGEOT 2008; Thời hạn vay: 96 tháng, từ
ngày 13/07/2021 đến ngày 13/07/2029; Lãi suất tại thời điểm giải ngân: 7.8%/năm;
Lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo quy định của
V tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 4.1%/năm; Trả nợ gốc: vào ngày 05 hàng
tháng; kỳ trả đầu tiên 05/08/2021, mỗi kỳ trả 6,875,000 đồng; Trả nợ lãi: vào ngày 05
hàng tháng; Trả phí: theo quy đinh của V từng thời kỳ; Lãi quá hạn bằng 150 % lãi
trong hạn. V đã giải ngân cho ông Trần Văn Đ và bà Phan Thị Mỹ P theo Đơn đề nghị
giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số 5000962(1).21 ngày 13/07/2021 với số tiền
660,000,000 đồng theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với Hợp đồng tín
dụng.
2. Ngày 14/07/2021 khách hàng Trần Văn Đ có đơn Đề nghị phát hành Thẻ tín
dụng quốc tế. Theo đó, V đã phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng Trần Văn Đ, loại
thẻ V, mục đích vay; tiêu dùng, lãi suất vay: theo quy định của VIB trong từng thời Do
ông Trần Văn Đ và bà Phan Thị Mỹ P vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên khoản vay theo
Hợp đồng tin dụng nêu trên đã chuyển nợ quá hạn từ ngày 05/12/2022. Tạm tính đến
ngày 23.9.2024, số tiền ông Đ đã trả cho V là: 196,549,481 đồng ( trong đó: gốc là
110,000,000 đồng, lãi là 86,549,481 đồng) và còn nợ Ngân hàng TMCP Q1 số tiền là:
814,288,422 đồng (T1 trăm mười bốn triệu hai trăm tám mươi tám nghìn bốn trăm hai
mươi hai đồng), cụ thể:
Đơn vị : đồng
HDTD
Nợ gốc
Nợ lãi trong
hạn
Nợ lãi quá
hạn
Phí
Tổng
5000962.21
550,000,000
8,253,627
215,505,198
773,758,825
Thẻ tín dụng
14,076,161
10,458,385
15,995,051
40,529,597
Tổng
564,076,161
18,712,012
215,505,198
15,995,051
814,288,422
- Trên cơ sở những nội dung đã trình bày trên, Ngân hàng TMCP Q1 (V) kinh đề nghị
Quý Tòa xem xét giải quyết những yêu cầu sau:
1. Buộc ông Trần Văn Đ và bà Phan Thị Mỹ P phải thanh toán cho Ngân hàng
TMCP Q1 ngay sau khi Bản án/Quyết định có hiệu lực thi hành, số tiền tạm tính đến
ngày 23/9/2024 là: 814,288,422 đồng (Tám trăm mười bốn triệu hai trăm tám mươi
tám nghìn bốn trăm hai mươi hai đồng, cụ thể:
Đơn vị : đồng
HDTD
Nợ gốc
Nợ lãi trong
hạn
Nợ lãi quá
hạn
Phí
Tổng
3
5000962.21
550,000,000
8,253,627
215,505,198
773,758,825
Thẻ tín dụng
14,076,161
10,458,385
15,995,051
40,529,597
Tổng
564,076,161
18,712,012
215,505,198
15,995,051
814,288,422
2. Đề nghị Q tòa tiếp tục tính lãi, lãi quá hạn kể từ ngày 24/9/2024 cho đến khi
ông Trần Văn Đ và bà Phan Thị Mỹ P thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định
tại các Hợp đồng tín dụng (HĐTD) đã ký.
* Đối với bị đơn là ông Trần Văn Đ và Phan Thị Mỹ P: Trong quá trình giải quyết
vụ án Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo về việc hoãn phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án
ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn, nhưng vắng mặt không có lý do.
Do vậy phải chịu hậu quả pháp lý của việc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy
đủ chứng cứ của mình đối với yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu phát biểu:
Thẩm phán đã thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 48; đảm
bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải
quyết vụ án. Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Điều 51 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các nguyên tắc
xét xử, đảm bảo các bên đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ, việc
hỏi và tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành khách quan, đúng trình tự. Đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các
điều 70, 71 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn, vắng mặt lần hai, không có
lý do nên phải chịu hậu quả pháp lý về việc vắng mặt. Về việc giải quyết vụ án: Đề
nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 91, 95 luật các tổ chức tín dụng và điều 463, 466
Bộ luật Dân sự chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả toàn
bộ số tiền nợ gốc và lãi tạm tính đến hết ngày 23/09/2024, tổng dư nợ của ông Trần
Văn Đ và Phan Thị Mỹ P tại V số tiền 814,288,422 đồng (T1 trăm mười bốn triệu hai
trăm tám mươi tám nghìn bốn trăm hai mươi hai đồng), kể từ ngày 24/9/2024 ông Đ ,
bà P có nghĩa vụ thanh toán tiếp phần nợ lãi, lãi quá hạn và các chi phí khác (nếu có)
phát sinh theo các Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng trên cho đến khi tất
toán xong toàn bộ khoản nợ
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1]. Về thủ tục tố tụng :
[1.1].Về thẩm quyền giải quyết: Ông Trần Văn Đ và Phan Thị Mỹ P; có địa chỉ
tại: Tổ I, phường H, quận L, TP . vụ án thuộc Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu thụ lý,
giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Tranh chấp giữa các bên được xác định là
tranh chấp về hợp đồng dân sự (Hợp đồng tín dụng) theo quy định tại khoản 3 Điều 26
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3]. Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Trần Văn Đ và Phan Thị Mỹ P đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt
không có lý do, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng là phù hợp với quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về nội Dung tranh chấp:
[2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng số 5000962.21 ngày 12/7/2021 và Hợp đồng sử
dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều
khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 14/7/2021 giữa Ngân hàng
TMCP Q1 (V) (nguyên đơn) được ký kết với ông Trần Văn Đ và Phan Thị Mỹ P (bị
đơn) là giao dịch dân sự, thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự phù
hợp với các điều 116, 117, 119 và Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 nên có hiệu lực đối
với các bên đã tham gia giao dịch.
Hợp đồng tín dụng cấp cho ông Đ , bà P 660,000,000đ và hợp đồng sử dụng thẻ
tín dụng trên là hợp đồng cho vay tiêu dùng cá nhân, phương thức cho vay với hình
thức tín chấp cấp cho ông Đ với hạn mức thẻ tín dụng: 30.000.000 đồng; Trong quá
trình vay ông Đ, bà P đã trả được 196,549,481 đồng ( trong đó: gốc là 110,000,000
đồng, lãi là 86,549,481 đồng) Do vi phạm hợp đồng nên nguyên đơn đã chuyển nợ quá
hạn kể từ ngày 05/12/2022 mặc dù nguyên đơn đã nhiều lần đôn đốc nhưng bị đơn vẫn
chay lỳ. Nên Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền 814,288,422 đồng (Tám
trăm mười bốn triệu hai trăm tám mươi tám nghìn bốn trăm hai mươi hai đồng), kể từ
ngày 24/9/2024 bị đơn có nghĩa vụ thanh toán tiếp phần nợ lãi, lãi quá hạn và các chi
phí khác (nếu có) phát sinh theo các Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng trên
cho đến khi tất toán xong toàn bộ khoản nợ
Như vậy, do Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Do đó HĐXX căn cứ các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng và Điều 463, 465 và
466 của Bộ luật dân sự năm 2015 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị
đơn trả số nợ nói trên và bị đơn có nghĩa vụ thanh toán tiếp phần nợ lãi, lãi quá hạn và
các chi phí khác (nếu có) phát sinh theo các Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng trên kể từ ngày 24/09/2024 cho đến khi tất toán xong toàn bộ khoản nợ.
[2.2]. Đối với tài sản thế chấp là 01 xe ô tô nhãn hiệu PEUGEOT 2008 Ngân hàng
không yêu cầu nên HĐXX không đề cập giải quyết.
[3]. Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu của N đơn Ngân Hàng VIB nên bị đơn ông
Trần Văn Đ và Phan Thị Mỹ P phải chịu án phí sơ thẩm là: 36.429.000 (Ba mươi sáu
triệu, bốn trăm hai mươi chín ngàn đồng); căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 147
Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu và quản lý sử dụng án phí và lệ phí.
5
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng các điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Áp dụng các điều 116, 117, 119, 463, 465 và Điều 466 của Bộ luật dân sự năm
2015;
- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 227; Điều 266, Điều 269 và
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu và quản lý sử dụng án phí và lệ phí.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q1 (V) đối với ông Trần
Văn Đ và Phan Thị Mỹ P.
Xử: Buộc ông Trần Văn Đ và Phan Thị Mỹ P phải trả cho Ngân hàng số tiền tạm
tính đến ngày 23/9/2024 là: 814,288,422 đồng (Tám trăm mười bốn triệu hai trăm tám
mươi tám nghìn bốn trăm hai mươi hai đồng), trong đó Hợp đồng tín dụng gốc
550,000,000đ, lãi trong hạn 8,253,627 đ, nợ lãi quá hạn 215,505,198đ tổng là
773,758,825đ và đối với thẻ tín dụng: gốc 14,076,161đ, lãi trong hạn10,458,358 đ, phí
15,995,051đ, tổng là 40,529,597đ); Kể từ ngày 24/9/2024 ông Trần Văn Đ và Phan
Thị Mỹ P có nghĩa vụ thanh toán tiếp phần nợ lãi, lãi quá hạn và các chi phí khác (nếu
có) phát sinh theo các Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng được ký kết ngày 12 và 14/7/2021 cho đến khi tất toán xong toàn bộ khoản nợ.
Trong Hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay
theo từng thời kì của Ngân hàng cho vay thì lãi suất của khách hàng vay tiếp tục phải
thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều
chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: 36.429.000 (Ba mươi sáu triệu, bốn trăm hai mươi
chín ngàn đồng) ông Trần Văn Đ và Phan Thị Mỹ P.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Q1 (V) số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
14.355.807 đồng (Mười bốn triệu, ba trăm năm mươi lăm ngàn tám trăm lẻ bảy) theo
biên lai thu số 738 ngày 12/06/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q1 (V) có quyền kháng cáo
bản án trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn ông Trần Văn Đ và Phan
Thị Mỹ P vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
6
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Q.Liên Chiểu;
- Chi cục THADS Q.Liên Chiểu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã Ký
Nguyễn Đức Hoàng
7
8
Tải về
Bản án số 126/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 126/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm