Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 122/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 122/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh H xin ly hôn chị Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH ĐẠI
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 122/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 18/9/2024
Về việc tranh chấp: “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Long Hồ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Văn Chiếu;
2. Ông Trương Văn Săng.
- Thư ký phiên Tòa: Ông Lê Minh Trọng là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre tham
gia phiên toà: Ông Nguyễn Văn Lanh – Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại,
tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 324/2024/TLST–HNGĐ
ngày 24 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 215/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 8
năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 165/2024/QĐST- HNGĐ ngày 20
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Ôn Văn H, sinh năm 1989 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện B, tỉnh Bến Tre.
Anh H vắng mặt và có Đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đề ngày 05/9/2024.
Bị đơn: Chị Huỳnh Thị Trang Đ, sinh năm 1995 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện B, tỉnh Bến Tre.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn xin ly hôn đề ngày 11/6/2024, bản tự khai ngày 16/7/2024 và
các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Ôn Văn
H trình bày như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh H và chị Đ tự nguyện tiến tới hôn nhân trên
tinh thần tự nguyện, cưới nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ,
huyện B vào năm 2014. Thời gian đầu sống chung có hạnh phúc nhưng đến
tháng 11/2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan
điểm sống, dẫn đến thường xuyên cự cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung
và anh chị đã ly thân từ tháng 11/2022 cho đến nay, mỗi người một cuộc sống
riêng, không ai quan tâm ai. Nay, thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên chị
yêu cầu Tòa án cho ly hôn với chị Đ.
- Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng anh chị có 02 con chung
tên là Ôn Duy T, sinh ngày 29/12/2015, Ôn Duy P, sinh ngày 01/6/2019. Khi ly
hôn anh H yêu cầu nuôi 02 con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Bình Đại đã
tống đạt hợp lệ cho chị Huỳnh Thị T1 Đài các văn bản tố tụng nhưng chị Đ vắng
mặt không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải cũng như phiên tòa xét xử vụ án mặc dù anh vẫn còn sinh
sống tại địa phương nên Tòa án không thu thập được lời khai của chị Huỳnh Thị
Trang Đ.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu
ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Đối với Thẩm phán có chấp hành tốt
theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thực hiện
đúng các nguyên tắc do pháp luật quy định. Đối với những người tham gia tố
tụng thì nguyên đơn chấp hành tốt, bị đơn vắng mặt không lý do là vi phạm
nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 119
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Ôn Văn H đối
với chị Huỳnh Thị Trang Đ.
- Về con chung: Giao con chung tên Ôn Duy T, sinh ngày 29/12/2015, Ôn
Duy P, sinh ngày 01/6/2019 cho anh Ôn Văn H được nuôi dưỡng. Ghi nhận sự
tự nguyện anh Ôn Văn H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Anh H khai không có, nên không xét đến.
- Về nợ chung: Anh H khai không có, nên không xét đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của Đại
diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Ôn Văn H khởi kiện yêu cầu xin
ly hôn với chị Huỳnh Thị Trang Đ. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ
án này được xác định là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn chị Huỳnh Thị Trang Đ có
đăng ký thường trú và hiện đang sinh sống tại ấp B, xã Đ, huyện B, tỉnh Bến
Tre. Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm của Tòa án
nhân dân huyện Bình Đại.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Huỳnh Thị Trang Đ đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử nhưng chị vẫn vắng mặt không có lý do.
Anh Ôn Văn H vắng mặt và có Đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đề ngày
05/9/2024. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham
gia tố tụng là phù hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều
238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
[4] Về quan hệ hôn nhân: Anh H và chị Đ cưới nhau vào năm 2014 trên
tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện B,
4
tỉnh Bến Tre theo Giấy chứng nhận kết hôn số 66 ngày 04/9/2014 theo đúng quy
định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa anh H và chị Đ được công nhận
hợp pháp.
Nay, anh H yêu cầu ly hôn chị Đ vắng mặt nên không có lời khai. Hội đồng
xét xử xét thấy: Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cũng như lời
khai của anh H trong quá trình giải quyết vụ án, đều xác định được cuộc sống vợ
chồng của anh chị đã phát sinh mâu thuẫn từ tháng 11/2022, nguyên nhân do vợ
chồng không cùng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, dẫn đến vợ
chồng thường xuyên cự cãi nên anh chị đã ly thân từ tháng 11/2022 cho đến nay,
mỗi người đã có một cuộc sống riêng, không ai quan tâm đến ai.
Toà án đã tiến hành mời anh H và chị Đ để hoà giải, nhằm cho các bên có
cơ hội hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng chị Đ vẫn vắng mặt không lý do, điều
đó cho thấy chị Đ đã không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này.
Vậy, có cơ sở để Hội đồng xét xử xác định giữa anh H và chị Đ đã không
còn quan tâm, chăm sóc đến cuộc sống của nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện
các công việc trong gia đình. Điều đó cũng chứng tỏ hôn nhân của anh chị đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của anh H là có căn cứ và phù hợp
theo quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về con chung: Trong quá trình sống chung giữa anh H và chị Đ có 02
chung tên là Ôn Duy T, sinh ngày 29/12/2015, Ôn Duy P, sinh ngày 01/6/2019.
Khi ly hôn, anh H yêu cầu được nuôi 02 con chung và không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con.
Hội đồng xét xử xét thấy: Từ khi ly thân đến nay, anh H nuôi con chung
vẫn phát triển bình thường, các cháu được học tập đầy đủ. Do đó, nhằm để ổn
định về tinh thần, quyền lợi về mọi mặt của con chung nên để anh H được tiếp
tục nuôi con chung là phù hợp điều kiện, hoàn cảnh, nguyện vọng của cháu Duy
T và phù hợp quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình
[6] Về tài sản chung: Anh Ôn Văn H khai không có nên không xét đến.
[7] Về nợ chung: Anh Ôn Văn H khai không có nên không xét đến.
[8] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
5
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Anh Ôn Văn H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 14 Điều 3, các Điều 51, 56, 57, 59, 81, 82, 83, 84, 119
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2
Điều 227, Điều 228, Điều 238; khoản 4 Điều 147, Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Ôn Văn H đối
với chị Huỳnh Thị Trang Đ. Cho ly hôn giữa anh Ôn Văn H và chị Huỳnh Thị
Trang Đ.
Quan hệ hôn nhân giữa anh Ôn Văn H và chị Huỳnh Thị Trang Đ theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 66 ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
xã Đ, huyện B, tỉnh Bến Tre chấm dứt kể từ ngày Bản án của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
2. Về nuôi con chung:
Giao 02 con chung Ôn Duy T, sinh ngày 29/12/2015, Ôn Duy P, sinh ngày
01/6/2019 cho anh Ôn Văn H trực tiếp nuôi dưỡng.
Ghi nhận sự tự nguyện anh Ôn Văn H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Chị Huỳnh Thị Trang Đ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Anh Ôn Văn H trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được
cản trở chị Huỳnh Thị Trang Đ trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được
quy định tại khoản 5 Điều 84, Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có
thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, đồng thời theo yêu cầu của
6
anh H, chị Đ, Tòa án có thể quyết định thay đổi người nuôi con và thay đổi yêu
cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Anh Ôn Văn H khai không có nên không xét đến.
4. Về nợ chung: Anh Ôn Văn H khai không có nên không xét đến.
5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:
Anh Ôn Văn H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh H đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0001870 ngày 11 tháng 6 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Vậy, anh Ôn Văn H
đã nộp đủ án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
luật thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Anh Ôn Văn H, chị Huỳnh Thị Trang Đ vắng
mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre (Phòng KTNV&THA);
- VKSND huyện Bình Đại;
- Chi cục THADS huyện Bình Đại;
- UBND xã Định Trung;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phạm Long Hồ
Tải về
Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 122/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm