Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 15/04/2025 của TAND huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 15/04/2025 của TAND huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ea H'Leo (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 12/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN EA H’LEO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số:12/2025/DS-ST
Ngày 15 tháng 4 năm 2025
“V/v Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Đ Văn Dũng
Các Hi thm nhân dân: Ông Nguyn Khc Vũ, ông Bùi Hoàng Sơn
- Thư phiên tòa: Trn Thúy Hng Thư Tòa án ca Tòa án nhân n
huyn Ea H’Leo, tỉnh Đk Lk
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyn Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lk tham gia
phiên tòa:
Ông Phan Đình Toàn - Kiểm sát viên
Ngày 15 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sTòa án nhân dân huyện Ea H, tỉnh Đắk
Lắk xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 265/2024/TLST- DS ngày 14 tháng 10
năm 2024 v việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2025/QĐXXST - DS ngày 24 tháng 3 năm 2025, giữa:
Nguyên đơn: Bà Ngô Thị N, sinh năm 1962 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Buôn B, thị trấn Ea D, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Mai C, sinh năm 1989.
Địa chỉ: Thôn Phú H, xã Ia B, huyện Chư P, tỉnh Gia Lai.
Địa chỉ nơi làm việc: Số nhà 79, đường Nay D, phường Tân L, thành phố Buôn
Ma T, tỉnh Đắk Lắk.
Văn bản ủy quyền ngày 22 tháng 10 năm 2024 (Vắng mặt).
Bị đơn:
1. Bà Nguyễn Thị Lệ N, sinh năm 1974 (Có mặt).
Địa chỉ: Tổ dân phố 6, thị trấn Ea D, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk.
Địa chỉ nơi làm việc và chỗ hiện nay: Trường tiểu học K, Ea K, huyện
Ea H, tỉnh Đắk Lắk.
2. Bà Phạm Thị Y, sinh năm 1973 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ dân phố 13, thị trấn Ea D, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phạmng C, sinh năm 1972 (Có mặt).
2
Địa chỉ: Tổ dân phố 6, thị trấn Ea D, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk.
Đại chỉ nơi làm việc và chỗ hiện nay: Trường tiểu học K, Ea K, huyện
Ea H, tỉnh Đắk Lắk.
2. Ông Phạm Xuân T, sinh năm 1968 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ dân phố 13, thị trấn Ea D, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk.
3. Ông Phan Duy L, sinh năm 1958 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Buôn B, thị trấn Ea D, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk.
4. Ông Võ Văn S, sinh năm 1969 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn 4, xã Ea K, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, quá tnh giải quyết ván, Ngô Th N i din
theo ủy quyền của N) trình bày tóm tắt:
Năm 2019, bà Ngô Thị N (Bà N) ông Phan Duy L (Ông L) nhận chuyển
nhượng thông qua việc cấn trừ nợ của ông Phạm Năng C (Ông C), Nguyễn ThLệ
N (Bà N) thửa đất số 376 (66); tờ bản đồ số 32 (119); Diện tích 221m
2
(Đo đạc mới
288,8m
2
) thửa đất số 75, tờ bản đồ 119, diện tích 1.043,3m
2
, địa chỉ hai thửa đất tại
thôn 4, xã Ea K, huyện Ea H, tỉnh Đăk Lăk.
Cũng năm 2019, N, ông L nhận chuyển nhượng thông qua việc cấn trừ nợ của
ông Phạm Xuân T (Ông T), bà Phạm Thị Y (Bà Y) thửa đất có diện tích 680m
2
(17m x
40m) tại thôn 1, xã Ea T, huyện Ea H, tỉnh Đăk Lăk.
Nội dung này được nhận định tại Bản án dân sự sơ thẩm số 61/2019/DS-ST ngày
12/11/2019 của Toà án nhân dân huyện Ea H Bản án dân sự phúc thẩm số
38/2020/DS-PT ngày 02/3/2020 của Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lk tại Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, ký kết giữa N với ông
C, bà N vào năm 2019.
Sau khi nhận chuyển nhượng thông qua việc cấn trừ nợ, N, ông L đã quản ,
sử dụng canh tác ổn định từ đó cho đến nay không tranh chấp, đất phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Tuy nhiên sau thời gian dài, dù nhiều lần bà N
yêu cầu N, Y thực hiện nghĩa vụ hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, nhưng bà N, bà Y không thực hiện, gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của bà
N. Do đó, N khởi kiện yêu cầu Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa N với ông C, N giữa N với ông T, Y. ng nhận
quyền sử dụng, quyền liên hệ các quan thẩm quyền để đăng quyền sử dụng
đối với 03 thửa đất nêu trên cho bà N.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, đại diện theo ủy quyền của N rút một phần
nội dung khởi kiện: Rút nội dung yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu Tòa án công nhận
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giữa N với ông T, Y và công nhận
quyền sử dụng, quyền liên hệ các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền để đăng ký biến
động đất đai đối với thửa đất diện tích 680m
2
(17m x 40m) tại thôn 1, Ea T,
huyện Ea H, tỉnh Đăk Lăk.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên a, ông Phạm Năng C, bà Nguyễn Thị
Lệ N trình bày m tắt nội dung:
3
Ông thừa nhận nội dung đại diện theo ủy quyền của N trình bày
đồng ý với nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (Bà N), đề nghị Tòa án công
nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông với N ông L đối
với Thửa đất số 376 (66); tờ bản đồ số 32 (119); diện tích 221m
2
(Đo đạc mới
288,8m
2
) Thửa đất số 75, tờ bản đồ 119, diện tích 1.043,3m
2
, địa chỉ hai thửa đất tại
thôn 4, xã Ea K, huyện Ea H, tỉnh Đăk Lăk.
Trong thời hạn chuẩn bị t xử, ông Phạm Xuân T, Phạm ThY trình bày
m tắt:
Ông bà thừa nhận nội dung đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày
đồng ý với nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (Bà N), đề nghị Tòa án
công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông bà với N ông
L đối với Thửa đất diện tích 680m
2
(17m x dài 40m), tại thôn 1, xã Ea T, huyện Ea
H, tỉnh Đăk Lăk.
Tại bản tự khai và Biên bản ghi lời khai, ông Võ Văn S trình bày m tắt:
Trước đây, ông nhận chuyển nhượng của ông Huỳnh C thửa đất số 376 (66); tờ
bản đồ số 32 (119); Diện tích 221m
2
(Đo đạc mới 288,8m
2
) Thửa đất số 75, tờ bản
đồ 119, diện tích 1.043,3m
2
, địa chỉ hai thửa đất tại thôn 4, Ea , huyện Ea H, tỉnh
Đăk Lăk. Sau đó, ông chuyển nhượng lại cho ông C bà N. Việc chuyển nhượng
giữa ông với ông C N đã hoàn tất. Ông đã nhận đ tiền và giao đất cho ông ,
bà N.
Một thời gian sau, ông C N nhờ ông đứng tên xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Ông đã kê khai hồ sơ và nộp thuế. Trong quá trình đợi cơ quan nhà
nước thẩm quyền giải quyết, thì giữa N, ông L với ông C, N xảy ra tranh
chấp về việc vay mượn. Ông C, N đồng ý cấn trừ các thửa đất nêu trên cho bà N
ông L. Do vậy ba bên thỏa thuận thống nhất là bà N ra rút hồ sơ và hoàn thuế về.
Đến nay, ông gia đình ông không còn liên quan đến các thửa đất nêu trên
ông đã chuyển nhượng cho ông C và bà N. Còn việc ông C, bà N có chuyển nhượng
cho N, ông L hay không, thì ông không biết. Trường hợp ông C, N đồng ý hoàn
tất thủ tục chuyển nhượng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà N, ông L,
thì ông cũng đồng ý và không có ý kiến gì.
Tại Hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất tài sản gắn liền với đất
có nội dung tóm tắt:
Bên chuyển nhượng: Ông C, N; bên nhận chuyển nhượng: N; Đối tượng
chuyển nhượng: Quyền sử dụng đất của Thửa đất số 376 (Nay 66), tờ bản đồ số 32
(Nay 119), diện tích 221m
2
(Đo đạc mới 288,8m
2
) thửa đất số (Nay 75), tờ
bản đồ số... (nay là 119), diện tích 18m x 40m, địa chỉ hai thửa đất tại thôn 4, xã Ea K,
huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk.
Tại Đơn đăng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất có nội dungm tắt:
Người đăng ký: Ông L, N; Thửa đất số 66, tờ bản đồ số 119; diện tích
288,8m
2
. Nguồn gốc: UBND Ea K cấp trái thẩm quyền năm 2006 cho ông Huỳnh
C. Tháng 3 năm 2006, ông C chuyển nhượng cho ông S. Năm 2017, ông S chuyển
nhượng cho ông C, bà N. Năm 2019, ông C, bà N chuyển nhượng cho ông L, bà N.
Tại Biên bản xác minh thực địa ngày 08 tháng 7 năm 2024, của UBND xã Ea
K, huyện E, tỉnh Đắk Lắknội dung tóm tắt:
4
UBND Ea K nhận hồ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thửa 66, tờ bản đồ 119. Trong đơn kê khai nguồn gốc như sau: UBND xã Ea K cấp trái
thẩm quyền năm 2006 cho ông Huỳnh C. Tháng 3 năm 2006, ông C chuyển nhượng
cho ông S. Năm 2017, ông S chuyển nhượng cho ông C, bà N. Năm 2019, ông C, bà N
chuyển nhượng cho ông L, bà N. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất: 2006.
Các hộ liền kề xác định thửa đất nêu trên ông L, N sử dụng và thời điểm sử
dụng như kê khai ở trên là đúng.
Tại Bảng danh sách công khai số 43/DSTB UBND ngày 09 tháng 7 m
2024 của UBND xã Ea K, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk thể hiện:
Tên người sử dụng: Ông L, N; thửa đất 66, bản đồ 119, diện tích 288,8m
2
.
Nguồn gốc: UBND xã Ea K cấp trái thẩm quyền năm 2006 cho ông Huỳnh C. Tháng 3
năm 2006, ông C chuyển nhượng cho ông S. Năm 2017, ông S chuyển nhượng cho
ông C, N. m 2019, ông C, bà N chuyển nhượng cho ông L, N. Thời điểm bắt
đầu sử dụng đất: 2006.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 61/2019/DSST ngày 12 tháng 11 năm 2019 của
Tòa án nhân dân huyện Ea H tỉnh Đắk Lắk nhận định m tắt:
Xét toàn bquá trình vay mượn giữa Y, N N tngày 27/8/2018
đến ngày 08/3/2019, với tổng số tiền N đã cho Y N vay 6.600.000.000
đồng thì thấy: Bà Y và bà N là người rất có thiện chí trong việc trả nợ cho bà N, vì các
lần vay mượn, bà Y và bà N đã trả nợ cho bà N đầy đủ. Khi bà N tuyên bố bể nợ, bà N
đã yêu cầu bà YN phải trả số nợ 1.900.000.000 đồng của năm 2019 và theo yêu
cầu của bà N, thì bà N đã sang nhượng lại tài sản của bà N cho bà N bằng tài sản là 02
lô đất, một căn nhà và nội thất bên trong tại thôn 4, xã Ea K để cấn trừ nợ, còn bà Y đã
sang nhượng lại cho N đất rộng 17m, dài 40m tại thôn 1, Ea T (lô đất này
N và ông C đã sang nhượng cho bà Y), nên ngày 01/4/2019 bà N đã xác nhận với bà Y
là “Giữa bà N và bà Y không còn nợ nần vướng bận với nhau nữa”.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 38/2020/DSPT ngày 02 tháng 03 năm 2020
của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhận định m tắt:
“Xét toàn bộ quá trình vay mượn giữa Y, bà N N từ ngày 27/8/2018 đến
ngày 08/3/2019, với tổng số tiền bà N đã cho YN vay 6.600.000.000 đồng
thì thấy: Y N đã trả nợ cho N đầy đủ. Khi N tuyên bố bể nợ, N đã
yêu cầu Y N phải trả số nợ còn lại 1.900.000.000 đồng của năm 2019 theo
yêu cầu của bà N thì bà N đã sang nhượng lại tài sản của bà N cho bà N bằng tài sản là
2 đất, một căn nhà nội thất bên trong tại thôn 4 Ea K để cấn trừ nợ, còn bà Y
đã sang nhượng lại cho bà N đất rộng 17m, dài 4m tại thôn 1 xã Ea T (lô đất này bà
N và ông C đã sang nhượng cho bà Y), nên ngày 01/4/2019 bà N đã xác nhận với bà Y
là “Giữa bà N và bà Y không còn nợ nần vướng bận với nhau nữa”. Điều này là căn cứ
chứng minh bà Y đã thanh toán toàn bộ những lần vay tiền của bà N”.
Tại Biên bản xác minh ngày 10 tháng 12 năm 2024, UBND Ea K, huyện
Ea H, tỉnh Đắk Lắk cung cấp thông tin:
Thửa đất số 66, bản đồ 119, diện tích 221m
2
(Đo đạc mới 288,8m
2
); thửa đất 75,
bản đồ số 119, diện tích 1.043,3 m
2
quy hoạch đất ở.
Tại Bản vẽ hiện trạng sử dụng đất theo chỉ dẫn của đương sự của Công ty cổ
phần đo đạc Duy B thể hiện:
5
Thửa đất số 66, t bản đồ số 119, diện tích 290,0m
2
, t cận: Đông giáp
đường Quốc lộ 14, rộng 7,38m. Tây giáp thửa 175, rộng 6,32m. Nam giáp thửa 67, dài
42,38m. Bắc giáp thửa 58, dài 42,29m Thửa đất số 75, tờ bản đồ số 119, diện
tích 1.038,7m
2
, tứ cận: Đông giáp (Thửa 72, rộng 10,91m + thửa 67, rộng 4,75 + thửa
66, rộng 6,32m + thửa 58, rộng 6,72m) = 28,7m. Tây giáp đường bê tông, rộng
30,84m. Nam giáp thửa 76, dài 32,94m. Bắc giáp thửa 65, dài 36,73m.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kim sát phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
đã tuân thủ đầy đ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải
quyết vụ án. Đương sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật kể từ khi thụ vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án. Ông Mai C, ông Phạm Xuân T,
Phạm Thị Y, ông Võ Văn S và ông Phan Duy L xin vắng mặt tại phiên tòa.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; c Điều: 39; 147; 157; 165; 217;
218; 219; 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ các Điều: 116; 117; 119; khoản 2
Điều 129 và các Điều: 385; 398; 500; 501; 502 của Bộ luật Dân s.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị N, công nhận Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, giữa bên chuyển nhượngông Phạm Năng C, Nguyễn
Thị Lệ N với bên nhận chuyển nhượng N Thị N ông Phan Duy L; Đối
ợng chuyển nhượng là quyền sử dụng đất của Thửa đất số 66, tờ bản đồ số 119, diện
tích 288,8m
2
(Đo đạc lại 290,0m
2
) Thửa đất số 75, tờ bản đồ số 119, diện tích
1.043,3m
2
(Đo đạc lại là 1.038,7m
2
), địa chỉ tại thôn 4, Ea K, huyện Ea H, tỉnh Đắk
Lắk hiệu lực pháp luật.
Các bên đương sự có trách nhiệm liên hệ với cơ quan chuyên môn để được đăng
biến động sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp một trong các n
không hợp tác, thì đương sự còn lại có quyền tự mình liên hệ với cơ quan chuyên môn
để đăng ký biến động sử dụng đất (Nếu đủ điều kiện).
Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của bà Ngô ThN về việc yêu cầu
Tòa án công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất giữa N với ông T, bà
Y, đối với Thửa đất diện tích 680m
2
(17m x 40m) tại thôn 1, Ea T, huyện Ea
H’Leo, tỉnh Đăk Lăk ng nhận quyền sử dụng, quyền liên hệ các quan chuyên
môn có thẩm quyền để đăng ký biến động đất đai.
Về án phí, chi phí tố tụng: Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật có tranh chấp và thụ lý vụ án:
+ N khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa với ông C, N giữa với ông T, Y. Như vậy quan hệ pháp
luật đây “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ", quy định tại
khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
6
+ Ngọc khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí. N, Y hộ
khẩu thường trú tại huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk, vậy Tòa án nhân dân huyện Ea H,
tỉnh Đắk Lắk căn cứ vào các Điều 35, 39 và khoản 3 Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân
sự để thụ lý vụ án.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Ông Mai C, ông Phạm Xuân T, Phạm Thị Y, ông
Phan Duy L đơn xin vắng mặt, vậy Tòa án căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng
dân sự tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[3]. Về nội dung quan hệ pháp luật có tranh chấp:
[3.1]. Đối với yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị N vviệc u cầu a án công
nhận Hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất giữa bà với ông C, N đối với Thửa
đất số 66, tờ bản đồ số 119 Thửa đất số 75, tờ bản đồ số 119 công nhận quyền
sử dụng, quyền liên hệ các quan chuyên môn thẩm quyền để đăng biến động
đất đai, t thấy rằng:
Tại hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất và trong thời hạn chuẩn bị xét xử,
N, ông C, bà N đều thừa nhận năm 2019, thông qua việc cấn trnợ, thì gia đình ông C,
N chuyển nhượng cho gia đình N thửa đất số 66, tờ bản đồ số 119 thửa đất số
75, tờ bản đồ số 119. Hai bên viết giấy tay với nhau (Hợp đồng đánh máy). Gia đình ông
C, bà N đã thanh tn đtiền cho gia đình N, ông L thông qua cấn trnợ.
Tại Bản án n sự thẩm của Tòa án nhân dân huyn Ea H Bản án n s
phúc thm của Tòa án nhânn tỉnh Đăk Lắk cũng nhận định nội dung này.
Qtnh giải quyết vụ án, ông S khẳng định hai thửa đất u trên nguồn gốc
của ông Huỳnh C chuyển nợng cho ông. Sau đó, ông chuyển nhượng lại cho ông C,
N. n việc ông C, N chuyển nợng cho N, ông L hay không thì ông kng
biết. Nếu ông C, bà N đồng ý chuyển nhượng và yêu cầu cấp giấy chứng nhận cho bà N,
ông L, thì ông cũng đồng ý.
Tại đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
i sản khác gắn liền với đất của ông L, N; Tại biên bản c minh thực địa tại
bảng danh ch công khai của UBND Ea K đều ghi nhận nội dung: Tên người sử
dụng đất ông Phan Duy L, Ngô Thị N, thửa đất 66, bản đồ 119, diện tích
288,8m
2
. Nguồn gốc: UBND Ea K cấp trái thẩm quyền năm 2006 cho ông Huỳnh
C. Tháng 3 năm 2006, ông C chuyển nhượng cho ông S. Năm 2017, ông S chuyển
nhượng cho ông C, N. Năm 2019, ông C, N chuyển nhượng cho ông L, N.
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất: 2006.
Như vậy ông C, N với bà N, ông L đã tự nguyện xác lập giao dịch dân sự bằng
n bản thông qua việc cấn trừ nợ. Tuy hợp đồng không được ng chứng, chứng thực
nhưng ông L, N đã thực hiện 100% nghĩa vụ (Hơn 2/3 giá trị hợp đồng), đồng thời s
dụng ổn định từ năm 2019 đến nay, không có tranh chấp, mục đích sử dụng đất phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất của địa phương và có đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, có đơn yêu cầu ng nhận hp đồng chuyển nhượng. Ông C, bà N đồng ý tiếp
tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà N và ông L. Xét thấy s
thỏa thuận của đương sự là không trái pp luật, không trái đạo đức xã hội, phù hợp với
khoản 2 Điều 129 của Bộ luật n sự nên Hội đồng t xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của bà N, ý kiến của ông C, N, ông S quan điểm đại diện Viện kiểm sát. Công nhận
Hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giữa ông C, bà N
với N ông L đối với Thửa đất số 66, tờ bản đồ số 119, diện tích 288,8m
2
(Nay
7
Công ty cổ phần đo đạc Duy B đo đạc lại 290,0m
2
) Thửa đất số 75, tờ bản đsố
119, diện tích 1.043,3m
2
(Nay Công ty cổ phần đo đạc Duy B đo đạc lại là 1.038,7m
2
)
địa chỉ tại thôn 4, xã Ea K, huyện Ea H, tỉnh Đắk Lắk có hiệu lc pháp luật.
Các bên đương sự có trách nhiệm liên hệ với cơ quan chuyên môn để được đăng
biến động sử dụng đất theo quy định của pháp luật (Nếu đủ điều kiện). Trường hợp
một trong các bên không hợp tác, thì đương sự còn lại có quyền tự mình liên hệ với cơ
quan chuyên môn để đăng ký biến động sử dụng đất (Nếu đủ điều kiện).
[3.2]. Đối với yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị N vviệc u cầu a án công
nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa N với ông T, Y đối với
Thửa đất diện tích 680m
2
(17m x 40m) tại thôn 1, Ea T, huyện Ea H, tỉnh Đăk
Lăk công nhận quyền sử dụng, quyền liên hệ các quan chuyên môn có thẩm
quyền để đăng ký biến động đất đai, t thấy rằng:
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, đại diện theo ủy quyn của bà N t nội dung yêu
cầu khởi kiện xét thấy việc rút yêu cầu hoàn toàn tự nguyn, phù hợp với quy định
của pháp luật, nên Hội đồng t x đình chỉ giải quyết.
[4]. Vchi phí tố tụng:
Vì yêu cầu khởi kiện của N được Tòa án chấp nhận, cho nên ông C, N phải
chịu: 1.500.000đ tiền chi phí xem xét, thẩm định tại ch, 5.000.000đ tiền chi phí đo đạc.
N t một phần nội dung yêu cầu khởi kiệnn bà N phải chịu 5.000.000đ tiền chi
phí đo đạc. Bà N người nộp tạmng chi phí tố tụng. Do đó trả lại cho N 6.500.000đ
sau khi thu được của ông C bà N. N đã nộp đủ, không phải nộp bổ sung.
[5]. Ván phí:
Do yêu cầu khởi kiện của N được Tòa án chấp nhận n ông C, bà N mỗi
người phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp n sự không có
giá ngạch.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
các điều 147; 157; 165; 217; 218; 219; 227; 235; 244; 271 và Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Căn cứ các điều 116; 117; 119; khoản 2 Điều 129 các điều 385; 398; 500;
501; 502 của Bộ luật dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chấp nhận u cầu khởi kiện của Ngô Thị N về việc: Yêu cầu Tòa án công
nhận Hp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giữa Ngô ThN với ông Phạm
ng C, bà Nguyễn Thị Lệ N đối với Thửa đất số 66, tờ bản đồ số 119; Thửa đất số 75,
tờ bản đồ số 119 công nhận quyền sử dụng, quyền liên hệ các quan chuyên môn
có thẩm quyền để đăng ký biến động đất đai.
ng nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Năm 2019), giữa bên
chuyển nhượng ông Phạmng C, Nguyễn Thị Lệ N với n nhận chuyển nhượng
8
Ngô ThN, ông Phan Duy L; đối ợng chuyển nhượng là quyn sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất của Thửa đất số 66, tờ bản đồ số 119 Thửa đất số 75, tờ bản đồ
số 119, địa chhai thửa đất tại thôn 4, xã Ea K, huyn Ea H, tỉnh Đắk Lắk hiệu lực
pháp luật.
c đương sự có trách nhiệm liên hvới c cơ quan chuyên n để hoàn tất thủ
tục chuyển nhượng quyn sử dụng đất theo quy định. Trường hợp mt trong các bên
đương sự không hợp c, thì đương sự còn lại có quyền tự mình liên hệ với quan
chuyên môn để hoàn tất thủ tục chuyn nhượng (Nếu đủ điều kiện).
2. Đình chỉ giải quyết đối viu cầu khởi kiện của N Thị N về việc: Yêu cầu
Tòa án công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa N ThN với
ông Phạm Xuân T, bà Phạm Thị Y, đối với Thửa đất diện tích 680m
2
(17m x 40m) tại
thôn 1, xã Ea T, huyện Ea H, tỉnh Đăk Lăk công nhận quyền sử dụng, quyền liên hệ
các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền để đăng ký biến động đất đai
3. Về chi phí tố tụng: Ông Phạm Năng C, Nguyễn Thị Lệ N phải chịu
1.500.000đ tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và 5.000.00 tiền chi p đo đạc.
Ngô Thị N phải chịu 5.000.000đ tiền chi phí đo đạc. Ngô Thị N đã nộp đủ không phải
nộp bổ sung. Trả lại cho Ngô Thị N 6.500.000đ sau khi thu được của ông Phạm ng
C bà Nguyn Thị Lệ N.
4. Về án phí: Ông Phạm Năng C Nguyễn Thị Lệ N mỗi người phải chịu
300.000đ tiền án phí dân sthẩm.
5. Về quyền thời hạn kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên a, có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ nhận được bản án hoặc
kể từ ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại điều 2 của Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 của Luật thi hành án dân
sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Ea H;
- c đương sự ;
- Lưu hồ sơ. (Đã ký)
Đỗ Văn Dũng
Tải về
Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất