Bản án số 12/2020/HNGĐ-ST ngày 24/03/2020 của TAND huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng về ly hôn, tranh chấp nuôi con
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 12/2020/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 12/2020/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2020/HNGĐ-ST ngày 24/03/2020 của TAND huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng về ly hôn, tranh chấp nuôi con |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Bảo (TAND TP. Hải Phòng) |
Số hiệu: | 12/2020/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/03/2020 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 12/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/03/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 24 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 348/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2020/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị T; đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn AD, xã TL, huyện VB, thành phố Hải Phòng; nơi cư trú: Thôn HT, xã VQ, huyện VB, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Đinh Văn A; nơi cư trú: Thôn AD, xã TL, huyện VB, thành phố Hải Phòng; vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Vũ Thị T trình bày: Chị và anh Đinh Văn A kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TL, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào ngày 09- 01-2017. Quá trình chung sống, anh chị hoà thuận được hai năm thì xảy ra mâu thuẫn do anh Ánh chơi cờ bạc nợ lần không quan tâm đến gia đình. Chị đã khuyên bảo nhưng anh không thay đổi dẫn đến vợ chồng xảy ra bất hòa. Từ năm 2019 đến nay chị đã đưa con về gia đình ở thôn HT, xã VQ, huyện VB, thành phố Hải Phòng sinh sống. Vợ chồng anh chị sống ly thân, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị Thư xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đinh Văn A.
Về con chung: Chị và anh Đinh Văn A có 01 con chung là Đinh Thùy C, sinh ngày 24-7-2017, hiện đang ở với chị tại thôn HT, xã VQ, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Khi ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh Ánh.
Về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai, biên bản ghi lời khai và các văn bản khác, anh Đinh Văn A xác nhận về điều kiện hoàn cảnh kết hôn như chị Vũ Thị T trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hòa thuận được thời gian đầu và có một con chung. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh là do bất đồng quan điểm nên chị Thư đã tự ý đưa con về gia đình bố mẹ đẻ ở thôn HT, xã VQ, huyện VB, thành phố Hải Phòng sinh sống. Anh và gia đình đã tìm chị Thư nhưng chị không về đoàn tụ gia đình. Vợ chồng anh chị sống ly thân từ năm 2019 đến nay, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị Vũ Thị T xin ly hôn anh không đồng ý.
Về con chung: Anh và chị Vũ Thị T có 01 con chung là Đinh Thùy C sinh ngày 24-7-2017, hiện đang ở với chị Thư. Khi ly hôn, anh đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, việc cấp dưỡng nuôi con anh xin tự giải quyết với chị Thư.
Về tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách của những người tham gia tố tụng; thu thập chứng cứ, việc xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn, đã chấp hành yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án như việc giao nộp chứng cứ, tham gia phiên họp, phiên hòa giải theo quy định của pháp luật. Bị đơn không chấp hành yêu cầu của Tòa án, tại phiên tòa bị đơn vắng mặt không có lý do. Tuy nhiên, việc bị đơn vi phạm quyền và nghĩa vụ tố tụng không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.
Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Vũ Thị T được ly hôn với anh Đinh Văn A. Về con chung: Giao con chung Đinh Thùy C, sinh ngày 24-7-2017 cho chị Vũ Thị T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chị Thư và anh Ánh tự giải quyết nên không xem xét giải quyết. Về tài sản: Chị Vũ Thị T và anh Đinh Văn A không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị Vũ Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Anh Đinh Văn A có hộ khẩu thường trú tại thôn AD, xã TL, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn giữa chị Vũ Thị T và anh Đinh Văn A thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng.
[2] Bị đơn anh Đinh Văn A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để tham gia phiên tòa, tuy nhiên, anh Ánh vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Chị Vũ Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Vũ Thị T, bị đơn anh Đinh Văn A .
- Về nội dung vụ án:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị T và anh Đinh Văn A kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TL, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào ngày 09-01-2017 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, anh chị hoà thuận thời gian đầu và có một con chung. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2019 do bất đồng quan điểm, tính cách không hòa hợp nên chị Thư đã đưa con về gia đình ở thôn HT, xã VQ, huyện VB, thành phố Hải Phòng sinh sống. Vợ chồng anh chị sống ly thân, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị Thư nhận thấy tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Ánh. Quá trình giải quyết vụ án, anh Ánh không đồng ý ly hôn với chị Thư. Xét thấy, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Vũ Thị T và anh Đinh Văn A đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu của chị Vũ Thị T xin ly hôn với anh Đinh Văn A phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình được chấp nhận.
[4] Về con chung: Chị Vũ Thị T và anh Đinh Văn A có một con chung là Đinh Thùy C, sinh ngày 24-7-2017. Khi ly hôn, anh chị cùng đề nghị Tòa án giao con chung cho anh, chị trực tiếp nuôi dưỡng. Xét yêu cầu nuôi con của anh chị, Hội đồng xét xử nhận định: Anh Ánh và chị Thư đều có nơi ở và thu nhập ổn định. Tuy nhiên do con chung Đinh Thùy C, sinh ngày 24-7-2017 còn nhỏ, dưới 36 tháng tuổi, hiện đang ở với chị Thư cần sự chăm sóc của người mẹ. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, cần chấp nhận yêu cầu của chị Thư, giao con chung cho chị Thư trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chị Thư và anh Ánh tự giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản: Chị Vũ Thị T và anh Đinh Văn A không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Căn cứ Điều 146, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Vũ Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 146, khoản 4 Điều 147, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Vũ Thị T được ly hôn với anh Đinh Văn A.
2. Về con chung: Giao con chung Đinh Thùy C, sinh ngày 24-7-2017 cho chị Vũ Thị T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chị Vũ Thị T và anh Đinh Văn A tự giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản: Chị Vũ Thị T và anh Đinh Văn A không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Vũ Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Chị Thư đã nộp tạm ứng 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện VB theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007939 ngày 04-12-2019. Chị Vũ Thị T đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực Ánh theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!