Bản án số 12/2019/HNGĐ-ST ngày 10/09/2019 của TAND huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 12/2019/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 12/2019/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2019/HNGĐ-ST ngày 10/09/2019 của TAND huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chư Păh (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 12/2019/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/09/2019 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chị Đinh Thị Hải Y yêu cầu ly hôn với anh Bùi việt N |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI
BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Trong ngày 10 tháng 9 năm 2019 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 41/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2019, về việc: “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 29 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa ngày 19/8/2019, giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Hải Y, sinh năm 1990. (Có mặt)
Địa chỉ: Thôn Ry N, thị trấn Ia Ly, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
-Bị đơn: Anh Bùi Việt N, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Thôn Ry N, thị trấn Ia Ly, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, các tài liệu có tại hồ sơ vụ án và tại phiên toà nguyên đơn chị Đinh Thị Hải Y trình bày:
Chị Y, anh N tự nguyện yêu nhau và đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Ia Ly, huyện Chư Păh vào ngày 03/6/2015. Sau khi kết hôn thì chung sống hạnh phúc được một thời gian. Khoảng tháng 5/ 2017,chị Y phát hiện anh N ngoại tình, có người phụ nữ khác bên ngoài dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn nữa. Từ tháng 3/ 2018, chị Y và anh N đã sống ly thân với nhau. Chị Y chuyển ra sống riêng một mình với con, tự lo cuộc sống, phần ai tự làm ăn không ai còn quan tâm đến ai nữa. Nay chị Y xét thấy không còn tình cảm với anh N nữa, mâu thuẫn của vợ chồng chị Y quá trầm trọng, chị Y đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh N.
Về con chung: Chị Y với anh N có 01 con chung là: Bùi Linh Nhi, sinh ngày 01/9/2015. Sau khi ly hôn, chị Y có nguyện vọng nuôi con chung.
Chị Y không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con cho chị.
Về tài sản chung và các nghĩa vụ chung khác: Chị Y tự thỏa thuận không yêu cầu Toà án giải quyết.
Đối với bị đơn là anh Bùi Việt N: Trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên hoà giải, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho anh N (niêm yết công khai) theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh N không đến Toà án để làm việc, không cung cấp cho Toà án văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị Y.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chư Păh, phát biểu quan điểm như sau:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm HĐXX nghị án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án quy định tại các Điều 28, 35, 39, 68, 93, 94, 95, 96, 97, 195, 196, 203, 220 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa Thẩm phán, HĐXX, Thư ký tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình theo đúng quy định bộ luật Tố tụng dân sự.
-Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm HĐXX nghị án; Nguyên đơn đã chấp hành đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn được triệu tập hợp lệ nhiều lần tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng đều vắng mặt. Tại phiên tòa bị đơn vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, do đó HĐXX vắng mặt bị đơn là phù hợp quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
*Về hôn nhân: Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Đề nghị HĐXX chấp nhận cho chị Đinh Thị Hải Y được ly hôn với anh Bùi Việt N.
*Về con chung: Căn cứ Điều 81, 82, 83, 84 Luật HNGĐ; xét nguyện vọng của chị Y, đề nghị HĐXX giao con chung cho chị Y chăm sóc nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Y không yêu cầu anh N cấp dưỡng nên không xem xét.
*Tài sản chung và các nghĩa vụ chung khác: chị Y không yêu cầu nên không xem xét.
* Về án phí: Buộc chị Đinh Thị Hải Y phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Chị Đinh Thị Hải Y khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Bùi Việt N, có nơi cư trú là thôn Ry N (nay là tổ dân phố 1), thị trấn Ia Ly, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai. Vì vậy đây là vụ án: “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chư Păh theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập anh Bùi Việt N hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh N.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Yêu cầu ly hôn: Chị Đinh Thị Hải Y và anh Bùi Việt N tự nguyện yêu nhau, đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Ia Ly, huyện Chư Păh vào ngày 03/6/2015. Do đó, hôn nhân giữa chị Y với anh N là hợp pháp, theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống với anh N, nhận thấy anh N không chung thủy, ngoại tình dẫn đến mâu thuẫn phát sinh trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Y khởi kiện yêu cầu xin ly hôn.
Trong quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên hoà giải, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự cho anh N đến Tòa án để Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ gia đình, nhưng anh N không đến Toà án làm việc, không gửi cho Toà án văn bản thể hiện ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của chị Y và tại phiên toà hôm nay anh N vắng mặt. Như vậy anh N không có thiện chí mong muốn được hòa giải đoàn tụ với chị Y.
Xét thấy, Luật hôn nhân và gia đình quy định vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau cùng chia sẻ. Anh N không chung thủy, hai bên nhiều lần xảy ra mâu thuẫn, hai bên gia đình cũng đã hòa giải nhưng cũng không thành. Đã hơn 01 năm qua đôi bên không liên lạc, không còn quan tâm đến nhau, làm cho mâu thuẫn tình cảm vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, việc chị Y yêu cầu ly hôn với anh N là có căn cứ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Anh N và chị Y có 01 con chung là: Bùi Linh Nhi, sinh ngày 01/9/2015, hiện nay đang sống với chị Y, chị Y nhận chăm sóc nuôi dưỡng nên giao con chung cho chị Y nuôi dưỡng.
[2.3]Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Y không yêu cầu anh N cấp dưỡng nên không xem xét, giải quyết.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Y không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b Khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81,82,83,84 của Luật hôn nhân và gia đình;
-Luật phí và Lệ phí; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị Hải Y.
1.1 Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Đinh Thị Hải Y được ly hôn với anh Bùi Việt N.
1.2 Về con chung: Giao con chung Bùi Linh Nhi, sinh ngày 01/9/2015 cho chị Y chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi có căn cứ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt việc nuôi con.
1.3 Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Y không yêu cầu anh N cấp dưỡng nên không xem xét giải quyết.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.
1.4 Về tài sản chung và các nghĩa vụ chung: Chị Y không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
1.5 Về án phí: Buộc chị Đinh Thị Hải Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là: 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là: 300.000đ (hai trăm nghìn đồng) theo biên lai số: 0002652, ngày 19/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
2. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án (ngày10/9/2019) nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai yêu cầu xét xử phúc thẩm. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản sao bản án được tống đạt hợp lệ.
3. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!