Bản án số 119/2025/DS-PT ngày 17/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 119/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 119/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 119/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 119/2025/DS-PT ngày 17/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 119/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, sửa một phần bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 119/2025/DS-PT
Ngày: 17-3-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Đinh Chí Tâm
Ông Lê Thành Tôn
- Thư ký phiên toà: Bà Thái Ngọc Thanh Vy - Thư k Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Văn Phụng - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 24/02/2025 và ngày 17/3/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số:
684/2024/TLPT-DS ngày 31 tháng 12 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 190/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 63/2025/QĐ-PT ngày
04 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lê Thị Tuyết M (Y), sinh năm 1984;
Địa chỉ: Số B, L, phường M, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo uỷ quyền của chị Lê Thị Tuyết M: Chị Nguyễn Thị
Tuyết T, sinh năm 1982 (có mặt); Địa chỉ: Số F, Tổ A, p H, xã H, thành phố C,
tỉnh Đng Tháp (theo Hp đng uỷ quyền ngày 25/9/2023).
2. Bị đơn: Lê Thị Duyên N, sinh năm 1982 (có mặt);
Địa chỉ: Đường C, Cụm D, thị trn M, huyện C, tỉnh Đng Tháp; Địa chỉ
liên hệ: Số C, đường L, phường M, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
3. Người kháng cáo: Chị Lê Thị Tuyết M là nguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG V ÁN:
2
- Nguyên đơn chị Lê Thị Tuyết M ủy quyền cho chị Nguyễn Thị Tuyết
T đại diện trình bày: Ngày 12/8/2022, chị Lê Thị Tuyết M có cho chị Lê Thị
Duyên N vay số tiền 2.330.000.000 đng, có làm biên nhận, mục đích khi vay tiền
là để mua đt và đáo hạn Ngân hàng, thời hạn trả n là 60 ngày kể từ ngày vay.
Khi vay chị N có thế chp 02 giy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đt cho chị
M quản l để đảm bảo khả năng trả n, gm: thửa 543, tờ bản đ số 9, diện tích
798,1m
2
, đt trng lúa nước, cp ngày 08/9/2020 và thửa 258, tờ bản đ số 2, diện
tích 1.071,0m
2
cp ngày
04/12/2021 cho chị Lê Thị Duyên N nhưng không đăng
k thế chp theo quy định và cũng không công chứng giao dịch thế chp. Khi vay
không tính lãi sut nhưng hai bên thống nht thỏa thuận trong nội dung Biên nhận
ngày 12/8/2022, chị N cam kết khi đến hạn trả n sẽ trả tiền thù lao cho chị M là
320.000.000 đng. Ngoài ra, chị N còn cam kết miệng đến ngày 06/9/2022 sau
khi nhận chuyển nhưng QSD đt gm: Thửa đt 588, tờ bản đ 14, diện tích
925,7m
2
, đt cây lâu năm; Thửa đt 1112, tờ bản đ 14, diện tích 797,1m
2
, đt cây
lâu năm của bà Phan Thị Như M1 và ông Võ Thanh P sẽ giao luôn cho chị M1
giữ giy chứng nhận QSD đt này để đảm bảo trả n và thực tế chị N đã giao 02
giy đt này cho chị M1. Tổng cộng hiện nay chị M1 đang giữ 04 bản chính giy
chứng nhận QSD đt nêu trên của chị N.
Ngày 10/10/2022, chị N trả cho chị M1 1.000.000.000 đng, còn lại
1.650.000.000 đng. Đến hẹn chị N chưa có tiền trả nhưng có hỏi vay thêm, vì
chỗ quen biết lâu năm nên chị M1 cho chị N vay thêm. Cụ thể: Ngày 12/10/2022
cho vay thêm 160.00.000 đng bằng cách chuyển khoản; Ngày 13/10/2022 cho
vay tiếp 100.000.000 đng; Ngày 15/10/2022 cho vay thêm 50.000.000 đng.
Tổng cộng chị N còn n chị M1 số tiền 1.960.000.000 đng.
Đến nay chị N không thực hiện nghĩa vụ trả n như thỏa thuận, nên chị
M1 khởi kiện yêu cầu chị N có nghĩa vụ trả cho chị M1 tổng cộng 1.960.000.000đ
(Một tỷ chín trăm sáu mươi triệu đng), không yêu cầu tính lãi kể cả khi không
đưc nhận 320.000.000 đng tiền huê hng thì chị M1 cũng không yêu cầu chị
N trả lãi. Đối với giao dịch thế chp, chị Lê Thị Tuyết M không yêu cầu Toà án
giải quyết.
- Tại Tòa án sơ thẩm bị đơn chị Lê Thị Duyên N: Vắng mặt khi hoà
giải, công khai chứng cứ và xét xử, không cung cp cho Tòa án văn bản kiến
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên không có kiến trình bày.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 190/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
01. Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Tuyết M.
02. Buộc chị Lê Thị Duyên N phải có nghĩa vụ trả cho chị Lê Thị Tuyết M
số tiền vay vốn 1.600.000.000đ (Một tỷ sáu trăm triệu đng).
3
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hp
cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt cả các
khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015.
03. Về án phí án phí dân sự sơ thẩm:
- Chị Lê Thị Duyên N phải chịu 60.000.000 đng án phí dân sự sơ thẩm.
- Chị Lê Thị Tuyết M phải chịu 18.000.000 đng án phí dân sự sơ thẩm
nhưng đưc khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 35.400.000 đng, theo
biên lai số 0000788, ngày 07/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao
Lãnh. Sau khi khu trừ chị M đưc nhận lại 17.400.000 đng.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm. Ngày 20/9/2024 nguyên đơn chị Lê Thị Tuyết M
không thống nht bản án sơ thẩm, nên đã kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm. Yêu
cầu Tòa án cp phúc thẩm sửa bản án dân sự sơ thẩm số: 190/2024/DS-ST ngày
11 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, theo hướng xem xét
giải quyết chp nhận số tiền 360.000.000 đng (320.000.000 đng + 40.000.000
đng) theo yêu cầu của chị Lê Thị Tuyết M như nội dung đơn khởi kiện.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Chị Nguyễn Thị Tuyết T là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
chị Lê Thị Tuyết M trình bày: Yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm chp nhận yêu
cầu kháng cáo của chị M. Bởi lẽ, theo Biên nhận ngày 12/8/2022 thể hiện chị M
cho chị N vay tiền, mặc dù không ghi lãi sut bao nhiêu nhưng có ghi chị N cam
kết trả tiền thù lao cho chị M 320.000.000 đng, nhưng cho đến nay chị N không
thực hiện đúng cam kết trả tiền thù lao cũng như không trả tiền lãi gì cho chị M.
Đối với số tiền 40.000.000 đng, do tại phiên tòa phúc thẩm chị N đã thừa nhận
có vay của chị M và có nhận số tiền này, nên yêu cầu Toà án phúc thẩm công nhận
sự thừa nhận của chị N đối với số tiền này.
- Bị đơn chị Lê Thị Duyên N trình bày: Không thống nht theo yêu cầu
kháng cáo của chị M. Bởi vì, theo Biên nhận ngày 12/8/2022 chị N vay của chị M
(Y), sau đó chị N đã cho bà Phan Thị Như M1 vay lại, sau đó chị N có trả lại cho
chị M1 1.000.000.000 đng. Chị N có khởi kiện bà Như M1 tại Tòa án huyện Cao
Lãnh để trả lại số tiền bà Như M1 đã vay nhưng bà không trả. Ngoài ra, trước đó
chị N có trả cho chị Mai một S tiền nhưng không rõ bao nhiêu và không làm giy
tờ. Đối với số tiền 40.000.000 đng thì trong ngày 12/10/2022 chị N có nhận của
chị M1 hai lần 40.000.000 đng và chị M1 có chuyển khoản cho chị N hai lần là
4
120.000.000 đng (100.000.000 đng + 20.000.000 đng), tổng cộng 160.000.000
đng nhưng sau đó chị N có chuyển trả cho chị M1 lại số tiền này, đến nay chị N
chưa lục đưc phiếu (hóa đơn) chuyển tiền nên không cung cp cho Tòa án đưc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tục kháng cáo của nguyên đơn chị Lê Thị Tuyết M thực
hiện đúng quy định và hp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét xử và Thư k phiên tòa kể từ khi thụ
l vụ án đến thời điểm xét xử phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự; chp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của chị Lê Thị Tuyết M;
tuyên xử sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 190/2024/DS-ST ngày 11 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh theo hướng chp nhận yêu cầu
kháng cáo của chị M đối với số tiền vay 40.000.000 đng ngày 12/10/2022, do tại
phiên tòa phúc thẩm chị N thừa nhận ngày 12/10/2022 có vay của chị M tổng cộng
là 160.000.000 đng như theo nội dung tin nhắn Zalo chị M cung cp cho Tòa án.
Đối với yêu cầu của chị M buộc chị N trả số tiền thù lao 320.000.000 đng, xét là
không phù hp pháp luật, nên dề nghị không chp nhận. Do tại Tòa án sơ thẩm
nguyên đơn không khởi kiện yêu cầu bị đơn trả lãi vay tiền, nên không đặt ra giải
quyết lãi tại Tòa án phúc thẩm (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên
tòa phúc thẩm giải quyết vụ án số: 100/PB-VKS-DS ngày 17/3/2025).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh thụ l và giải quyết sơ
thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” là đúng quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về
quan hệ tranh chp và thẩm quyền của Tòa án. Sau khi xét xử sơ thẩm nguyên
đơn chị Lê Thị Tuyết M không thống nht bản án sơ thẩm nên đã kháng cáo. Việc
chị M nộp đơn kháng cáo ngày 20/9/2024 là trong thời hạn kháng cáo theo quy
định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên đưc xem xét giải quyết theo thủ
tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung vụ án: Nguyên đơn chị Lê Thị Tuyết M cho rằng vào ngày
12/8/2022 chị M có cho bị đơn chị Lê Thị Duyên N vay số tiền 2.330.000.000
đng để chị N mua đt và đáo n Ngân hàng, thời hạn vay là 60 ngày. Chị N có
làm Biên nhận ngày 12/8/2022, khi vay không tính lãi sut nhưng hai bên thống
nht thỏa thuận khi đến hạn trả n chị N sẽ trả tiền thù lao cho chị M là
5
320.000.000 đng. Ngày 10/10/2022, chị N trả cho chị M 1.000.000.000 đng.
Sau đó, chị M thỏa thuận cho chị N vay thêm, cụ thể: Ngày 12/10/2022 cho vay
thêm 160.00.000 đng; Ngày 13/10/2022 cho vay tiếp 100.000.000 đng và ngày
15/10/2022 cho vay thêm 50.000.000 đng. Tổng cộng chị N còn n chị M số tiền
1.960.000.000 đng. Để đảm bảo các khoản vay chị N có đưa cho chị M 04 bản
chính giy chứng nhận QSD đt. Do chị N không trả tiền cho chị M đúng thời
gian thỏa thuận, nên chị M khởi kiện yêu cầu chị N trả số tiền còn n là
1.960.000.000 đng, không yêu cầu tính lãi. Điều này đã làm phát sinh tranh chp
hp đng vay tài sản giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy như sau:
- Theo Biên nhận mưn tiền ngày 12/8/2022 thể hiện nội dung chị Lê Thị
Duyên N có vay của chị Lê Thị Tuyết M số tiền 2.330.000.000 đng, không ghi
lãi sut, thời hạn trả 60 ngày, mục đích vay để chuyển nhưng đt. Nguyên đơn
cho rằng ngày 10/10/2022, chị N trả đưc 1.000.000.000 đng, còn lại
1.330.000.000 đng cộng với phần tiền huê hng chị N hứa sẻ trả cho chị M
320.000.000 đng khi đến hạn, nên chị N còn n lại chị M phần vốn 1.650.000.000
đng. Sau đó, chị M cho chị N vay thêm ngày 12/10/2022 là 160.00.000 đng,
ngày 13/10/2022 là 100.000.000 đng và ngày 15/10/2022 là 50.000.000 đng
bằng hình thức chuyển khoản từ tài khoản của chị Lê Thị Tuyết M số
691886886886 vào tài khoản của chị Lê Thị Duyên N số 105870457014, tổng
cộng là 1.960.000.000 đng nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn có nghĩa vụ trả số
tiền này. Căn cứ vào báo cáo tra soát thông tin giao dịch tài khoản kèm theo Công
văn số: 267/BVP-ĐT ngày 02/6/2024 về việc cung cp thông tin của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần (TMCP) Đại chúng Việt Nam cho Tòa án thể hiện chị M có
chuyển vào tài khoản của chị N 270.000.000 đng chứ không phải số tiền
310.000.000 đng (ngày 12/10/2022 là 160.00.000 đng, ngày 13/10/2022 là
100.000.000 đng và ngày 15/10/2022 là 50.000.000 đng) như trình bày của
nguyên đơn. Tuy nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm chị N thừa nhận có vay của chị
M (Y) ngày 12/10/2022 là 160.000.000 đng là phù hp với nội dung tin nhắn
Zalo mà chị M cung cp cho Tòa án. Vì vậy, có đủ căn cứ chứng minh số tiền chị
N còn n vốn của chị M là 1.640.000.000 đng, cụ thể theo Biên nhận mưn tiền
ngày 12/8/2022 còn n lại là 1.330.000.000 đng cùng với khoản tiền chị M
chuyển vào tài khoản của chị N là 270.000.000 đng và chị N nhận tiền mặt từ
chị M trong ngày 12/10/2022 là 40.000.000 đng như lời thừa nhận của chị N tại
phiên tòa phúc thẩm.
- Đối với khoản tiền huê hng 320.000.000 đng ghi trong Biên nhận
12/8/2022 mà chị M yêu cầu chị N có nghĩa vụ trả như đã cam kết. Xét thy,
không có căn cứ để chp nhận, bởi lẽ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự
năm 2015 trong hp đng vay tài sản thì người vay chỉ có nghĩa vụ trả tiền vốn
và lãi mà không quy định người vay có nghĩa vụ trả tiền huê hng, việc thoả thuận
6
này không phù hp pháp luật nên không có cơ sở chp nhận yêu cầu của nguyên
đơn đối với bị đơn.
Nguyên đơn chị Lê Thị Tuyết M không yêu cầu Tòa án giải quyết lãi đối
với các khoản vay của bị đơn chị Lê Thị Duyên N trong vụ án này, mặt khác Tòa
án sơ thẩm chưa giải quyết về lãi vay, nên Tòa án phúc thẩm không đặt ra giải
quyết trong vụ án này.
[4] Tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Tuyết T là người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn chị Lê Thị Tuyết M vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo của chị
M. Hội đng xét xử xét thy trình bày của chị T là có căn cứ một phần như đã
phân tích trên, nên chp nhận một phần kháng cáo của chị M, sửa một phần bản
án sơ thẩm.
[5] Về án phí: Do kháng cáo của chị Lê Thị Tuyết M đưc chp nhận một
phần và sửa án sơ thẩm, nên chị M không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Chp nhận một phần kháng cáo của chị Lê Thị Tuyết M;
2. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 190/2024/DS-ST ngày 11 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh.
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 147, 186, 227, 228, 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều
357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 24,
khoản 2 Điều 26, Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
l và sử dụng án phí; Điều 26 Luật thi hành án dân sự.
2.1. Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Tuyết M.
2.2. Buộc chị Lê Thị Duyên N có nghĩa vụ trả cho chị Lê Thị Tuyết M số
tiền vay vốn là 1.640.000.000đ (Một tỷ sáu trăm bốn mươi triệu đng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hp
cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt cả các
khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
7
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015, trừ trường hp pháp luật có quy định khác.
2.3. Về án phí án phí dân sự sơ thẩm:
- Chị Lê Thị Duyên N phải chịu 61.200.000 đng án phí dân sự sơ thẩm.
- Chị Lê Thị Tuyết M phải chịu 16.000.000 đng án phí dân sự sơ thẩm
nhưng đưc khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 35.400.000 đng, theo
biên lai số 0000788, ngày 07/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao
Lãnh. Sau khi khu trừ chị M đưc nhận lại 19.400.000 đng.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Chị Lê Thị Tuyết M không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, nên chị M
đưc hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009106, ngày 03/10/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Cao Lãnh;
- Chi cục THADS huyện Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Vy).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Li
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Bản án số 198/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Bản án số 195/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 207/2025/DS-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm