Bản án số 119/2025/DS-PT ngày 17/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 119/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 119/2025/DS-PT ngày 17/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 119/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, sửa một phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 119/2025/DS-PT
Ngày: 17-3-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Đinh Chí Tâm
Ông Lê Thành Tôn
- Thư phiên toà: Thái Ngọc Thanh Vy - Thư k Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Văn Phụng - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 24/02/2025 ngày 17/3/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số:
684/2024/TLPT-DS ngày 31 tháng 12 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 190/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 63/2025/QĐ-PT ngày
04 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lê Thị Tuyết M (Y), sinh năm 1984;
Địa chỉ: Số B, L, phường M, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo uỷ quyền của chị ThTuyết M: Chị Nguyễn Thị
Tuyết T, sinh năm 1982 (có mặt); Địa chỉ: Số F, Tổ A, p H, xã H, thành phố C,
tỉnh Đng Tháp (theo Hp đng uỷ quyền ngày 25/9/2023).
2. Bị đơn: Thị Duyên N, sinh năm 1982 (có mặt);
Địa chỉ: Đường C, Cụm D, thị trn M, huyện C, tỉnh Đng Tháp; Địa chỉ
liên hệ: Số C, đường L, phường M, thành phố C, tỉnh Đng Tháp.
3. Người kháng cáo: Chị Lê Thị Tuyết M là nguyên đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
2
- Nguyên đơn chị Thị Tuyết M ủy quyền cho chị Nguyễn Thị Tuyết
T đại diện trình y: Ngày 12/8/2022, chị Thị Tuyết M cho chị Thị
Duyên N vay s tiền 2.330.000.000 đng, làm biên nhận, mục đích khi vay tiền
để mua đt đáo hạn Ngân hàng, thời hạn trả n 60 ngày ktừ ngày vay.
Khi vay chị N thế chp 02 giy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đt cho chị
M quản l để đảm bảo khả năng trả n, gm: thửa 543, tờ bản đ số 9, diện tích
798,1m
2
, đt trng lúa nước, cp ngày 08/9/2020 thửa 258, tờ bản đ số 2, din
tích 1.071,0m
2
cp ngày
04/12/2021 cho chLê Thị Duyên N nhưng không đăng
k thế chp theo quy định và cũng không công chứng giao dịch thế chp. Khi vay
không tính lãi sut nhưng hai bên thống nht thỏa thuận trong nội dung Biên nhận
ngày 12/8/2022, chị N cam kết khi đến hạn trả n sẽ trả tiền thù lao cho chị M
320.000.000 đng. Ngoài ra, chị N còn cam kết miệng đến ngày 06/9/2022 sau
khi nhận chuyển nhưng QSD đt gm: Thửa đt 588, tờ bản đ 14, diện tích
925,7m
2
, đt cây lâu năm; Thửa đt 1112, tờ bản đ 14, diện tích 797,1m
2
, đt cây
lâu năm của Phan Thị Như M1 ông Thanh P sẽ giao luôn cho chị M1
giữ giy chứng nhận QSD đt này để đảm bảo trả n và thực tế chị N đã giao 02
giy đt này cho chị M1. Tổng cộng hiện nay chị M1 đang giữ 04 bản chính giy
chứng nhận QSD đt nêu trên của chN.
Ngày 10/10/2022, chị N trả cho chị M1 1.000.000.000 đng, còn lại
1.650.000.000 đng. Đến hẹn chị N chưa có tiền trả nhưng hỏi vay thêm, vì
chỗ quen biết lâu năm nên chị M1 cho chN vay thêm. Cụ thể: Ngày 12/10/2022
cho vay thêm 160.00.000 đng bằng cách chuyển khoản; Ngày 13/10/2022 cho
vay tiếp 100.000.000 đng; Ngày 15/10/2022 cho vay thêm 50.000.000 đng.
Tổng cộng chị N còn n chị M1 số tiền 1.960.000.000 đng.
Đến nay chị N không thực hiện nghĩa vụ trả n như thỏa thuận, n chị
M1 khởi kiện yêu cầu chị N nghĩa vụ trả cho chị M1 tổng cộng 1.960.000.000đ
(Một tỷ chín trăm sáu mươi triệu đng), không yêu cầu tính lãi kể cả khi không
đưc nhận 320.000.000 đng tiền huê hng tchị M1 cũng không yêu cầu chị
N trả lãi. Đối với giao dịch thế chp, chị Lê Thị Tuyết M không yêu cầu Toà án
giải quyết.
- Tại Tòa án thẩm bị đơn chị Thị Duyên N: Vắng mặt khi hoà
giải, công khai chứng cứ xét xử, không cung cp cho Tòa án văn bản kiến
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên không có  kiến trình bày.
Tại bản án dân sự thẩm số: 190/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
01. Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ch Lê Thị Tuyết M.
02. Buộc chị Lê Thị Duyên N phải có nghĩa vụ trả cho chị Lê Thị Tuyết M
số tiền vay vốn 1.600.000.000đ (Một tỷ sáu trăm triệu đng).
3
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hp
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi nh án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt cả các
khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015.
03. Về án phí án phí dân sự sơ thẩm:
- Chị Lê Thị Duyên N phải chịu 60.000.000 đng án phí dân sự sơ thẩm.
- ChThị Tuyết M phải chịu 18.000.000 đng án phí dân sự thẩm
nhưng đưc khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 35.400.000 đng, theo
biên lai số 0000788, ngày 07/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao
Lãnh. Sau khi khu trừ chị M đưc nhận lại 17.400.000 đng.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm. Ngày 20/9/2024 nguyên đơn chị Lê Thị Tuyết M
không thống nht bản án thẩm, nên đã kháng cáo toàn bộ bản án thẩm. Yêu
cầu Tòa án cp phúc thẩm sửa bản án dân sự sơ thẩm số: 190/2024/DS-ST ngày
11 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, theo hướng xem xét
giải quyết chp nhận số tiền 360.000.000 đng (320.000.000 đng + 40.000.000
đng) theo yêu cầu của chị Lê Thị Tuyết M như nội dung đơn khởi kiện.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Chị Nguyễn Thị Tuyết T là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
chị Lê Thị Tuyết M trình bày: Yêu cầu Hội đng xét xphúc thẩm chp nhận yêu
cầu kháng cáo của chị M. Bởi lẽ, theo Biên nhận ngày 12/8/2022 thể hiện chị M
cho chị N vay tiền, mặc dù không ghi lãi sut bao nhiêu nhưng có ghi chị N cam
kết trả tiền thù lao cho chM 320.000.000 đng, nhưng cho đến nay ch N không
thực hiện đúng cam kết trả tiền thù lao cũng như không trả tiền lãi gì cho chị M.
Đối với số tiền 40.000.000 đng, do tại phiên tòa phúc thẩm chị N đã thừa nhận
vay của chị M nhận số tiền này, nên yêu cầu Toà án phúc thẩm công nhận
sự thừa nhận của chị N đối với số tiền này.
- Bị đơn chị Thị Duyên N trình bày: Không thống nht theo yêu cầu
kháng cáo của chị M. Bởi vì, theo Biên nhận ngày 12/8/2022 chị N vay của chị M
(Y), sau đó chN đã cho bà Phan Thị Như M1 vay lại, sau đó chị N có trả lại cho
chị M1 1.000.000.000 đng. Chị N khởi kiện Như M1 tại Tòa án huyện Cao
Lãnh để trả lại số tiền bà Như M1 đã vay nhưng bà không trả. Ngoài ra, trước đó
chị N trả cho chị Mai một S tiền nhưng không rõ bao nhiêu và không làm giy
tờ. Đối với số tiền 40.000.000 đng thì trong ngày 12/10/2022 chị N có nhận của
chị M1 hai lần 40.000.000 đng và chị M1 chuyển khoản cho chị N hai lần là
4
120.000.000 đng (100.000.000 đng + 20.000.000 đng), tổng cộng 160.000.000
đng nhưng sau đó chN có chuyển trả cho chị M1 lại số tiền này, đến nay chị N
chưa lục đưc phiếu (hóa đơn) chuyển tiền nên không cung cp cho Tòa án đưc.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
+ Về tố tụng: Th tc kháng cáo của nguyên đơn chị Lê Thị Tuyết M thc
hiện đúng quy định và hp l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân
theo pháp luật của Thm phán, Hội đng xét x Thư k phiên tòa kể t khi th
l v án đến thời điểm xét x phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hin
đúng, đầy đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 2 Điu 308 B lut
T tng dân sự; chp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của chị Lê Thị Tuyết M;
tuyên x sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 190/2024/DS-ST ngày 11 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh theo hướng chp nhận yêu cầu
kháng cáo của chị M đối với số tiền vay 40.000.000 đng ngày 12/10/2022, do tại
phiên tòa phúc thẩm chị N thừa nhận ngày 12/10/2022 vay của chị M tổng cộng
160.000.000 đng như theo nội dung tin nhắn Zalo chM cung cp cho Tòa án.
Đối với yêu cầu của chị M buộc chị N trả số tiền thù lao 320.000.000 đng, xét
không phù hp pháp luật, nên dề nghị không chp nhận. Do tại Tòa án thẩm
nguyên đơn không khởi kiện yêu cầu bị đơn trả lãi vay tiền, nên không đặt ra giải
quyết lãi tại Tòa án phúc thẩm (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên
tòa phúc thẩm giải quyết vụ án số: 100/PB-VKS-DS ngày 17/3/2025).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tng: Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh thụ l giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đúng quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về
quan hệ tranh chp thẩm quyền của Tòa án. Sau khi xét x thẩm nguyên
đơn chị Lê Thị Tuyết M không thng nht bản án thẩm nên đã kháng cáo. Vic
chị M nộp đơn kháng cáo ngày 20/9/2024 là trong thi hn kháng cáo theo quy
định tại Điều 273 B lut T tng dân sự, nên đưc xem xét gii quyết theo th
tc phúc thm.
[2] V nội dung vụ án: Nguyên đơn chị Lê Thị Tuyết M cho rằng vào ngày
12/8/2022 chị M cho bị đơn chị Thị Duyên N vay số tiền 2.330.000.000
đng để chị N mua đt đáo n Ngân hàng, thời hạn vay 60 ngày. Chị N
làm Biên nhận ngày 12/8/2022, khi vay không tính lãi sut nhưng hai bên thống
nht thỏa thuận khi đến hạn trả n chị N s trả tiền thù lao cho chị M
5
320.000.000 đng. Ngày 10/10/2022, chị N trả cho chị M 1.000.000.000 đng.
Sau đó, chị M thỏa thuận cho chị N vay thêm, cụ thể: Ngày 12/10/2022 cho vay
thêm 160.00.000 đng; Ngày 13/10/2022 cho vay tiếp 100.000.000 đng và ngày
15/10/2022 cho vay thêm 50.000.000 đng. Tổng cộng chị N còn n chị M số tiền
1.960.000.000 đng. Để đảm bảo các khoản vay chị N đưa cho chị M 04 bản
chính giy chứng nhận QSD đt. Do chị N không trả tiền cho chị M đúng thời
gian thỏa thuận, nên chị M khởi kiện yêu cầu chị N trả số tiền còn n
1.960.000.000 đng, không yêu cầu tính lãi. Điều này đã làm phát sinh tranh chp
hp đng vay tài sản giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy như sau:
- Theo Biên nhận mưn tiền ngày 12/8/2022 thể hiện nội dung chị Lê Thị
Duyên N vay của chị Thị Tuyết M số tiền 2.330.000.000 đng, không ghi
lãi sut, thời hạn trả 60 ngày, mục đích vay để chuyển nhưng đt. Nguyên đơn
cho rằng ngày 10/10/2022, chị N trả đưc 1.000.000.000 đng, còn lại
1.330.000.000 đng cộng với phần tiền huê hng chị N hứa sẻ trả cho chị M
320.000.000 đng khi đến hạn, nên chị N còn n lại chị M phần vốn 1.650.000.000
đng. Sau đó, chị M cho chị N vay thêm ngày 12/10/2022 160.00.000 đng,
ngày 13/10/2022 100.000.000 đng ngày 15/10/2022 50.000.000 đng
bằng hình thức chuyển khoản từ tài khoản của chị Lê Thị Tuyết M số
691886886886 vào tài khoản của chị Thị Duyên N số 105870457014, tổng
cộng 1.960.000.000 đng nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn nghĩa vụ trả số
tiền này. Căn cứ vào báo cáo tra soát thông tin giao dịch tài khoản kèm theo Công
văn số: 267/BVP-ĐT ngày 02/6/2024 về việc cung cp thông tin của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần (TMCP) Đại chúng Việt Nam cho Tòa án thể hiện chị M có
chuyển vào tài khoản của chị N 270.000.000 đng chứ không phải s tiền
310.000.000 đng (ngày 12/10/2022 160.00.000 đng, ngày 13/10/2022
100.000.000 đng ngày 15/10/2022 50.000.000 đng) như trình bày của
nguyên đơn. Tuy nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm chị N thừa nhận có vay của chị
M (Y) ngày 12/10/2022 là 160.000.000 đng phù hp với nội dung tin nhắn
Zalo mà ch M cung cp cho Tòa án. vậy, đủ căn cứ chứng minh số tiền ch
N còn n vốn của chị M là 1.640.000.000 đng, cụ thể theo Biên nhận mưn tiền
ngày 12/8/2022 còn n lại 1.330.000.000 đng cùng với khoản tiền chị M
chuyển o tài khoản của chị N 270.000.000 đng chị N nhận tiền mặt từ
chị M trong ngày 12/10/2022 là 40.000.000 đng như lời thừa nhận của chị N tại
phiên tòa phúc thẩm.
- Đối với khoản tiền huê hng 320.000.000 đng ghi trong Biên nhận
12/8/2022 chị M yêu cầu chị N nghĩa vụ trả như đã cam kết. Xét thy,
không có căn cứ để chp nhận, bởi lẽ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự
năm 2015 trong hp đng vay tài sản thì người vay chỉ nghĩa vụ trả tiền vốn
lãi không quy định người vay nghĩa vụ trả tiền huê hng, việc thoả thuận
6
này không phù hp pháp luật nên không có cơ sở chp nhận yêu cầu của nguyên
đơn đối với bị đơn.
Nguyên đơn chị Thị Tuyết M không yêu cầu Tòa án giải quyết lãi đối
với các khoản vay của bị đơn chị Lê Thị Duyên N trong vụ án này, mặt khác Tòa
án thẩm chưa giải quyết về lãi vay, nên Tòa án phúc thẩm không đặt ra giải
quyết trong vụ án này.
[4] Tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Tuyết T là người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn chThị Tuyết M vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo của chị
M. Hội đng xét xử xét thy trình bày của chị T căn cứ một phần như đã
phân tích trên, nên chp nhận một phần kháng cáo ca chị M, sửa một phần bản
án sơ thẩm.
[5] Về án phí: Do kháng cáo của chị Lê Thị Tuyết M đưc chp nhận một
phần và sửa án sơ thẩm, nên chị M không phi chu án phín s phúc thm.
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Chp nhận một phần kháng cáo của chị Lê Thị Tuyết M;
2. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 190/2024/DS-ST ngày 11 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh.
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 147, 186, 227, 228, 296 Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015; Các Điều
357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 24,
khoản 2 Điều 26, Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
l và sử dụng án phí; Điều 26 Luật thi hành án dân sự.
2.1. Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Tuyết M.
2.2. Buộc chị Thị Duyên N nghĩa vụ trả cho chị Lê Thị Tuyết M số
tiền vay vốn là 1.640.000.000đ (Một tỷ sáu trăm bốn mươi triệu đng).
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hp
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi nh án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt cả các
khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
7
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi sut quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015, trừ trường hp pháp luật có quy định khác.
2.3. Về án phí án phí dân sự sơ thẩm:
- Chị Lê Thị Duyên N phải chịu 61.200.000 đng án phí dân sự sơ thẩm.
- ChThị Tuyết M phải chịu 16.000.000 đng án phí dân sự thẩm
nhưng đưc khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 35.400.000 đng, theo
biên lai số 0000788, ngày 07/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao
Lãnh. Sau khi khu trừ chị M đưc nhận lại 19.400.000 đng.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Chị Thị Tuyết M không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, nên chị M
đưc hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đng, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009106, ngày 03/10/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành ánn sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi nh án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Cao Lãnh;
- Chi cục THADS huyện Cao Lãnh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Vy).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Li
Tải về
Bản án số 119/2025/DS-PT Bản án số 119/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 119/2025/DS-PT Bản án số 119/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất