Bản án số 223/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 223/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 223/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thoại Sơn (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 223/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Nh yêu cầu được ly hôn với bà N; về con chung đã trưởng thành, tự lao động nên không yêu cầu giải quyết; tài sản chung và nợ chung không có.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 223/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 12 - 2024
V/v “Tranh chấp về hôn nhân
và gia đình - ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Trần Văn Hân Em.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Hòa.
2. Ông Phan Minh Quốc.
- Thư phiên t: Đặng Huỳnh Hoa - Thư Tòa án nhân dân
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn tham gia phiên tòa:
ông Bùi Ngọc Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn,
tỉnh An Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 317/2024/TLST-
HNGĐ ngày 01/10/2024 về việc “Tranh chấp về hôn nhân gia đình - ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 191/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
25/11/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 169/2024/QĐST-HNGĐ ngày
12/12/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Trần Văn N, sinh năm 1978 (có mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện T, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: bà Nguyễn Thị Thiên N1, sinh năm 1974 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện T, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai ngày 11/11/2024, lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa nguyên đơn ông Trần Văn N trình
bày: sau thời gian tìm hiểu, ông Trần Văn N (sau đây gọi ông N) với
Nguyễn Thị Thiên N1 (sau đây gọi N1) tiến đến hôn nhân vào năm 2001,
có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã V, huyện
T, tỉnh An Giang vào ngày 02/11/2011. Thời gian đầu vợ chồng chung sống
hạnh phúc 01 con chung tên Trần Đại P, sinh năm 2002. Tuy nhiên, đến
2
tháng 6 năm 2023 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do N1 không quan tâm đến
gia đình, tính cờ bạc gây nợ nần, từ đó vợ chồng thường xuyên cãi vã.
Mặc ông N nhiều lần khuyên ngăn nhưng N1 vẫn không thay đổi nên vợ
chồng ly thân từ tháng 6 năm 2024 cho đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn gia đình
đã trầm trọng nên ông N yêu cầu được ly hôn với N1; về con chung đã trưởng
thành, tự lao động nên không yêu cầu giải quyết; tài sản chung và nợ chung
không có.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Thiên N1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn phát biểu ý kiến:
- Vthủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công trực tiếp giải quyết vụ án
đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc thụ lý, về thời hạn giải
quyết vụ án, về việc chuyển hồ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu để tham
gia xét xử. Tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực
hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn
đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại các điều
70, 71; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên đã vi phạm các điều
70 và 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Vnội dung giải quyết vụ án: qua xem xét toàn bộ các tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 8, 9, 51, 56
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên: chấp nhận yêu
cầu ly hôn của ông Trần Văn N.
+ Về hôn nhân: ông Trần Văn N được ly hôn với bà Nguyễn Thị Thiên N1.
+ Về con chung: con chung trưởng thành nên không xem xét.
+ Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét, giải quyết.
+ Về án phí: ông N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: theo đơn khởi kiện,
ông N yêu cầu ly hôn với bà N1. Vì vậy, quan hệ tranh chấp của vụ án là “Tranh
chấp về hôn nhân gia đình - ly hôn”, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của
Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn bà Nguyễn Thị Thiên N1 có nơi trú tại V,
huyện T, tỉnh An Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Thoại Sơn theo quy định tại Điều 35 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà N1 đến lần thứ hai để
tham gia phiên tòa. Tuy nhiên, các lần triệu tập N1 đều vắng mặt, không lý
3
do. Do vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt N1 theo thủ tục
chung.
[3] Về quan hệ hôn nhân: ông N và bà N1 tiến đến hôn nhân vào năm 2001,
sau đó đăng kết hôn nên được UBND V, huyện T, tỉnh An Giang cấp
Giấy chứng nhận kết hôn số 105, ngày 02/11/2011. vậy, quan hệ hôn nhân
của ông N N1 phù hợp với quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật hôn
nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng.
[3.1] Xét yêu cầu ly n của ông N thấy rằng, ông N1 sống hạnh
phúc thời gian đầu nhưng đến năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và đã
ly thân, bỏ mặc nhau từ tháng 6 năm 2024 cho đến nay.
[3.2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhiều lần tống đạt hợp lcho
N1 thông báo hòa giải, nhằm tạo điều kiện cho N1 ông N hàn gắn tình
cảm vợ chồng nhưng bà N1 đều vắng mặt, không có lý do và cũng không có văn
bản trình bày ý kiến gửi đến Tòa án. Tại phiên tòa, ông N xác định không còn
tình cảm vợ chồng nên giữ nguyên yêu cầu ly hôn với N1.
Từ những nhận định nêu trên, xét thấy tình trạng hôn nhân giữa ông N
N1 mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó, áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông N.
[4] Về quan hệ con chung: ông N và bà N1 01 con chung tên là Trần Đại
P, sinh năm 2002. Anh P trưởng thành, tự lao động nên Hội đồng xét xử không
xét đến.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét.
[6] Về án phí dân sự thẩm: ông N yêu cầu ly hôn nên phải chịu 300.000
đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Xét, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn
căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ vào các điều 8, 9, 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều
266, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn N.
1.1. Về hôn nhân: ông Trần Văn N được ly hôn với Nguyễn Thị Thiên
N1.
4
1.2. Về con chung: 01 con chung tên Trần Đại P, sinh năm 2002 (đã
trưởng thành).
1.3. Về tài sản chung và nợ chung: không có.
2. Về án phí dân sự thẩm: ông Trần Văn N phải chịu tiền án phí dân sự
thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0011505 ngày 01/10/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang (ông N đã nộp đủ).
3. Vquyền kháng cáo: các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc
không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Thoại Sơn;
- Chi cục THADS huyện Thoại Sơn;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND xã Vĩnh Khánh, huyện Thoại Sơn,
tỉnh An Giang (để biết);
- Lưu Văn phòng;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Hân Em
Tải về
Bản án số 223/2024/HNGĐ-ST Bản án số 223/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 223/2024/HNGĐ-ST Bản án số 223/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất