Bản án số 119/2024/DS-ST ngày 30/10/2024 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 119/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 119/2024/DS-ST ngày 30/10/2024 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 119/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ NGÃ NĂM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 119/2023/DS-ST
Ngày: 30 - 10 - 2024.
“V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Phước Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Bá Tòng.
Bà Trần Thị Mỹ Xuân.
- Thư phiên tòa: Nguyễn ThKim Tỏa Thư ký Tòa án nhân dân thị
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng tham gia
phiên tòa: Nguyễn Thúy Hằng - Kiểm sát viên
Ngày 30 tháng 10 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Ngã Năm, tỉnh
Sóc Trăng, xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 94/2024/TLST-DS ngày
07 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng. Theo quyết định đưa
vụ án ra t xử số: 285/2024/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 10 năm 2024 Quyết
định hoãn phiên tòa số 273/2024/QĐST-DS ngày 22 tháng 10 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B (LPBANK).
Địa chỉ: LPB Tower, s210 đường Trần Q, phường Tràng T, Quận Hoàng K,
Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Quách Quang T, sinh năm
1994, cùng địa chỉ liên hệ: LPBank Phòng giao dịch Long M, thị Long M, tỉnh
Hậu Giang. (vng mặt)
- Bị đơn:
1. Ông Đặng Văn T, sinh năm 1958. (vng mặt)
2
2. Bà Nguyễn Thị Thanh N, sinh năm 1960. (vng mặt)
Cùng địa chỉ: khóm D, phường A, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Anh Đặng Văn T. (vng mặt)
2/ Anh Đặng Đức N. (vng mặt)
3/ Anh Đặng Văn T. (vng mặt)
Cùng địa chỉ: khóm D, phường A, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo nội dung đơn khởi kiện nguyên đơn trình y:
Ngày 12/5/2023 Ngân ng TMCP B, chi nhánh Hu Giang, png giao dịch
Long Mỹ với ông Đặng Văn T Nguyễn ThThanh N đã kết hợp đồng tín dụng
số HDTD803202300631 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số
803202300631/01 để vay số tiền 200.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, k từ ngày
13/5/2023; Mục đích vay: Trồng a, chăm sóc xoài, nuôi t vàng; i suất
12.2%/năm, i suất quá hạn 150%/năm. Phương thức cho vay: Cho vay từng lần; Kỳ
hạn trnợ gốc: trcuối k; Khạn trlãi: 03 tháng tr 01 lần; Ngày trnợ cuối cùng:
10/5/2024. Để đảm bảo khoản vay thì ông T và N có ký với Ngân ng hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số 0283/2020/HĐTC/PGDLongMy ngày 07/10/2020 Hợp
đồng sửa đổi bổ sung sHĐSĐBS 0283/2020/TC/PGDLongMy ngày 08/12/2020
tài sản thế chấp gồm: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất thuộc thửa 77, tờ bản đồ số 70, diện tích 2.923,9m
2
, tọa lạc: khóm D, phường A,
thị N, tỉnh Sóc Trăng do ủy ban nhân dân thị Ngã Năm cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho h ông Đặng Văn T ngày 28/12/2015 Quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc thửa 78, tờ bản đồ số 70, diện
tích 2.426,7m
2
, tọa lạc: khóm D, phường A, thị N, tỉnh Sóc Trăng do ủy ban nhân
dân thị Ngã Năm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho h ông Đặng Văn T
ngày 28/12/2015. Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông T N đã nhiều lần vi
phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo như thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng tính
đến ngày 30/10/2024 phía ông T bà N còn nợ Ngânng tổng số tiền 236.456.681
đồng, trong đó nợ gốc 199.999.999 đồng, lãi trong hạn 14.975.849 đồng, lãi quá hạn
21.480.833 đồng. Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu ông T N trả nợ nhưng vẫn
không thực hiện.
Nay Ngân hàng TMCP B yêu cầu buộc ông Đặng n T Nguyễn Th
Thanh N phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP B tổng số tiền tạm tính đến ngày
30/10/2024 tổng số tiền 236.456.681 đồng, trong đó nợ gốc 199.999.999 đồng, lãi
trong hạn 14.975.849 đồng, lãi quá hạn 21.480.833 đồng. Đồng thời, yêu cầu tiếp tục
3
tính lãi trên số tiền nợ gốc kể từ ngày 31/10/2024 cho đến khi ông T N trả hết
nợ với lãi suất theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký. Trường hợp phía ông T và
N không khả năng trả nợ thì đề nghị phát mãi toàn bộ tài sản thế chấp để Ngân
hàng thu hồi nợ.
* Tại biên bản hòa giải ngày 13/9/2024 b đơn Đặng Văn T trình bày:
Ông thừa nhận còn nợ Ngân hàng TMCP B chi nhánh Hậu Giang, phòng giao
dịch Long Mỹ số tiền như đại diện Ngân hàng yêu cầu. Do hoàn cảnh khó khăn nên
xin trả trong vòng 03 tháng đến ngày 13/12/2024 strả xong nợ. Ngoài ra, phần đất
này hiện vợ chồng ông canh tác các con ông đang đi làm ăn xa không canh tác
cùng ông. Hông trước đây có vợ chồng ông, các con gồm Đặng Văn T, Đặng Văn T
và Đặng Đức N. Phần đất thế chấp thực tế là của vợ chồng ông tạo lập.
Quan điểm kiểm sát của đại diện Viện kiểm sát như sau:
Về tố tụng: Thẩm phán thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về xác định
thẩm quyền, thu thập chứng cứ, yêu cầu đương sự cung cấp chứng cứ, thủ tc tống đạt
văn bản tố tụng, thời hạn chuẩn bị xét xử; Đồng thời tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
(HĐXX) và Thư ký tuân thủ trình tự tố tụng tại phiên tòa, các đương sự đều thực hiện
đúng quyền nghĩa vcủa mình tại phiên tòa. Về nội dung: đề nghị HĐXX chấp
nhận toàn bộ u cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu các bị đơn trả tiền vay tín dụng còn nợ nên
HĐXX xác định đây vụ án dân sự “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Đồng thời, các
bị đơn có địa chỉ cư trú tại khóm D, phường A, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng. Do đó, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị Ngã Năm theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn (có đơn đề nghxét xvắng mặt). Còn
các bị đơn những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt không do,
Tòa án đã tống đạt hợp lệ lần thứ 2. Do đó, HĐXX quyết định xét xử vắng mặt
nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại
khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân s.
- Về nội dung:
4
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc các bị đơn trả số tiền nợ
gốc tính đến ngày 30/10/2024 199.999.999 đồng. Nhận thấy, theo hợp đồng tín
dụng số HDTD803202300631 ngày 12/5/2023 tcác bị đơn vay của nguyên đơn
số tiền 200.000.000 đồng; Mục đích vay: Trồng a, chăm sóc xoài, nuôi cá trê vàng;
Thời hạn vay 12 tháng, k từ ngày 13/5/2023; Pơng thức cho vay: Cho vay từng lần;
Kỳ hạn trả nợ gốc: trcuối k; Ngày trả nợ cuối cùng: 10/5/2024. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện hợp đồng đến ngày 15/02/2024 các bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán tiền nợ lãi như thỏa thuận và để phát sinh nợ quá hạn. Đồng thời, đã quá thời hạn
trả nợ gốc như thỏa thuận vào ngày 10/5/2024 nhưng các bđơn vẫn không thanh toán
cho nguyên đơn. Xét thấy, việc các bị đơn không thực hiện nghĩa vthanh toán cho
nguyên đơn tiền nợ gốc như thỏa thuận vi phạm nghĩa vụ các bên thỏa thuận tại
Điều 4 của Hợp đồng tín dng. Ngoài ra, ti phiên hòa giải ngày 13/9/2024 bđơn ông
T thừa nhận vchồng ông vay của nguyên đơn stiền 200.000.000 đồng, đã quá
hạn nhưng các bđơn vẫn chưa thực hiện trả nợ gốc cho nguyên đơn. Do đó, nguyên
đơn khởi kiện yêu cầu c bị đơn trả số tiền nợ gốc tính đến ngày 30/10/2024
199.999.999 đồng phù hợp với quy định tại Điều 466 của Bộ luật dân sự Điều
103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024 nên HĐXX chấp nhận.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tính lãi tn tiền vốn gốcn nợ
nh đến ngày 30/10/2024, Nhận thấy, theo hợp đồng tín dụng số HDTD803202300631
Giấy đ nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 803202300631/01 ng ngày
12/5/2023 c n thỏa thuận i suất 12.2%/năm; i suất quá hạn 150%/năm i suất
cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; K hạn trả lãi: 03 tháng tr 01 lần.
Xét thấy, trong quá trình thực hiện hợp đồng đến ngày 15/02/2024 các bđơn đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán nlãi nên phát sinh nợ quá hạn. Ngoài ra, tại phiên hòa giải
ngày 13/9/2024 bđơn ông T cũng thừa nhận còn nlãi như nguyên đơn yêu cầu.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật dân sự khoản 2 Điều 100 của
Luật các tổ chức tín dụng năm 2024 2. Tổ chức tín dụng khách hàng quyền
thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụnghướng dẫn tại Điều 7,
Điều 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao về Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Do đó, đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc tính lãi
suất theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng là có cơ sở và phù hợp
nên HĐXX chấp nhận. Đối với tiền lãi theo bảng tình hình thu lãi vay ngày
30/10/2024 do nguyên đơn cung cấp cụ thể lãi suất được tính tngày 10/11/2023 đến
ngày 30/10/2024 như sau: lãi trong hạn 14.975.849 đồng, lãi quá hạn là 21.480.833
đồng là phù hợp nên HĐXX chấp nhận.
[5] Xét yêu cầu của nguyên đơn vviệc phát mãi tài sản thế chấp, nhận thấy:
nguyên đơn với các bị đơn với Ngân hàng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số 0283/2020/TC/PGDLongMy ngày 07/10/2020 Hợp đồng sửa đổi bổ sung s
5
HĐSĐBS 0283/2020/HĐTC/PGDLongMy ngày 08/12/2020 i sản thế chấp gồm:
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất thuộc thửa 77,
tờ bản đồ s70, diện tích 2.923,9m
2
, tọa lạc: khóm D, phường A, thị N, tỉnh Sóc
Trăng do ủy ban nn dân thị xã Ngã Năm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
h ông Đặng Văn T ngày 28/12/2015 Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất thuộc thửa 78, tờ bản đồ số 70, diện ch 2.426,7m
2
, tọa lạc:
khóm D, phường A, thị N, tỉnh Sóc Trăng do ủy ban nhân n thị Ngã m cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho h ông Đặng n T ngày 28/12/2015. Đồng
thời, hợp đồng thế chấp tài sản được chứng thực đăng giao dịch bảo đảm
theo đúng quy định của pháp luật. Do đó, nguyên đơn yêu cầu x tài sản thế chấp
để thu hồi nợ trong trường hợp các bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vtrả ncho nguyên đơn phù hợp với quy định tại Điều 299 của Bộ luật
Dân sự.
[6] Về chi phí thẩm định tài sản thế chấp tổng số tiền 550.000 đồng. Do yêu
cầu nguyên đơn được chấp nhận nên các bị đơn phải chịu theo quy định tại Điều 157
của Bộ luật ttụng dân sự. Tuy nhiên, do nguyên đơn đã nộp tạm ứng trước để làm
thủ tục tố tụng, do đó buộc các bị đơn nghĩa vụ hoàn trả cho nguyên đơn số tiền
550.000 đồng.
[7] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên các bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Tuy nhiên, do các bđơn là người
cao tui (trên 60 tuổi có đơn xin miễn án phí) nên HĐXX xem xét và miễn án phí
cho các bđơn, theo các quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 và khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Nguyên đơn không phải chịu án phí.
[8] Xét đề nghị của vị Kiểm sát viên về hướng giải quyết vụ án nêu trên
căn cứ và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án nên HĐXX chấp nhận.
các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 157, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 244, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 299, khoản 1, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự; khoản
1 Điều 167 của Luật đất đai; khoản 2 Điều 100 Điều 103 của Luật các tổ chức tín
dụng năm 2024 điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
6
1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP B.
Buộc các bị đơn ông Đặng Văn T và bà Nguyễn ThThanh N nghĩa vthanh
toán cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP B tổng stiền còn nợ tính đến ngày
30/10/2024 tổng số tiền 236.456.681 đồng (hai trăm ba mươi sáu triu bốn trăm năm
mươi sáu nghìn sáu trăm tám tám mươi mốt đồng), trong đó nợ gốc 199.999.999
đồng, lãi trong hạn 14.975.849 đồng, lãi qhạn 21.480.833 đồng
Ktừ ngày 31/10/2024 cho đến khi ông Đặng Văn T và bà Nguyễn Thị Thanh N
thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP B, thì hàng tháng ông T bà N còn phải
chịu tiền lãi phát sinh trên số vốn gốc còn nợ theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận
tại Hợp đồng tín dụng số HDTD803202300631 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước
nhận nợ s803202300631/01 ng ngày 12/5/2023.
Trường hợp ông Đặng Văn T Nguyễn Thị Thanh N không thanh toán hoặc
thanh toán không hết nợ thì Ngân hàng TMCP B được quyền yêu cầu Chi cục Thi
hành án dân sự thị Ngã Năm xử các tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp tài
sản số 0283/2020/HĐTC/PGDLongMy ngày 07/10/2020 và Hợp đồng sửa đổi bổ sung
sHĐSĐBS 0283/2020/HĐTC/PGDLongMy ngày 08/12/2020 tài sản thế chấp gồm:
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất thuộc thửa 77,
tờ bản đồ s70, diện tích 2.923,9m
2
, tọa lạc: khóm D, phường A, thị N, tỉnh Sóc
Trăng do ủy ban nn dân thị xã Ngã Năm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
h ông Đặng Văn T ngày 28/12/2015 Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất thuộc thửa 78, tờ bản đồ số 70, diện ch 2.426,7m
2
, tọa lạc:
khóm D, phường A, thị N, tỉnh Sóc Trăng do ủy ban nhân dân thị xã Ngã Năm cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho h ông Đặng Văn T ngày 28/12/2015.
2/ Về chi phí thẩm định tài sản thế chấp tổng cộng 550.000 đồng (năm trăm
năm mươi ngàn đồng) buộc các bị đơn ông Đặng n T Nguyễn ThThanh N
phải chịu. Tuy nhiên, do nguyên đơn Ngân hàng TMCP B đã nộp tạm ứng thanh toán
trước để làm thủ tục tố tụng. Do đó, buộc các bị đơn ông Đặng n T Nguyễn
ThThanh N nghĩa vụ hoàn trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP B số tiền
550.000 đồng (năm trăm năm mươi ngàn đồng).
3/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Các bị đơn ông Đặng Văn T bà Nguyễn ThThanh N được miễn, không phải
chịu
- Nguyên đơn Ngân hàng TMCP B không phải chịu án phí. Hoàn trlại cho
nguyên đơn Ngân hàng TMCP B số tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.382.000 đồng
(năm triệu ba trăm tám mươi hai nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
tòa án số 0005241, ngày 31/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ngã Năm.
7
4/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì
thời hạn nêu trên được tính kể tngày nhận được bản án, hoặc ktừ ngày bản án
được niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục
phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- Chi cục THADS thị xã Ngã Năm;
- Lưu hồ sơ vụ án; Đã
Nguyễn Phước Toàn
Tải về
Bản án số 119/2024/DS-ST Bản án số 119/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 119/2024/DS-ST Bản án số 119/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất