Bản án số 119/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 119/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 119/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Thanh Khê (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 119/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Võ Thị Tuyết Lệ - Trần Thị Bích Ngọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Q. THANH KHÊ - TP. ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số 119/2024/DS-ST
Ngày 27 tháng 9 năm 2024
V/v “Tranh chấp đòi tài sản là quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN Q. THANH KHÊ - TP. ĐÀ NẴNG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Đặng Ngọc Cường.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hồng, ông Phạm Thuận
Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Phan Đình Vui - Thư Tòa án
nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê tham gia phiên tòa: Ông
Đỗ Văn Quân - Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
22/2024/TLST-DS ngày 23/01/2024 về việc Tranh chấp đòi tài sản quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
22/2024/QĐXXST-DS ngày 01/8/2024; Quyết định tạm ngừng phiên tòa số
22/2024/QĐST-DS ngày 09.9.2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Thị Tuyết L, sinh năm: 1999; Địa chỉ: Thôn L,
xã Đ, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam, có mặt.
* Bị đơn: Võ Thị Bích N. Địa chỉ: K L, phường T, quận T, thành phố Đà
Nẵng, vắng mặt.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
- Bà Trần Thị Hà V, sinh năm: 1985, Địa chỉ: H N, quận ,, thành phố Đà
Nẵng, vắng mặt.
- Ngân hàng TMCP P. Địa chỉ liên hệ: 34 - C Q quận H, thành phố Đà Nẵng.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Song D, có đơn xin vắng mặt
- Trần Võ Ngọc C, sinh năm 2000, Trần Võ Ngọc T, sinh năm 2006 và Trần
Quang C1, sinh năm 2009. Cùng địa chỉ: K L, phường T, quận T, thành phố Đà
Nẵng, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
* Tại đơn khởi kiện, trong quá trình tham gia tố tụng tại Toà án và tại phiên
tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 07/4/2023 Trần Thị V chuyển nhượng cho Nguyễn
Thị Tuyết L 01 lô đất tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ 1 L, phường T, quận T,
thành phố Đà Nẵng, thửa đất số 62, tờ bản đồ số 1, diện tích 84,5m2 theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CV083195 do Sở Tài nguyên môi trưởng
thành phố Đà Nẵng cấp ngày 10/9/2020, hai bên đã lập Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất được Công chứng theo quy định
pháp luật. Ngày 12/4/2023, bà L đã được Văn phòng đăng đất đai quận T chỉnh
lý sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất theo
đúng quy định. Sau khi đã được cấp giấy tờ hợp pháp thì tôi yêu cầu Trần Thị
Hà V bàn giao nhà cho tôi thì tôi không liên hệ được với bà Trần Thị Hà V, tôi đến
nhà tại 1 L, Đà Nẵng để kiểm tra thì thấy Thị Bích N và các con đang
trong nhà, tôi trình bày giải thích nhưng không biết do N
không đồng ý ra khỏi nhà.
Hiện nay bà Võ Thị Bích N và các con gồm Trần Võ Ngọc C, Trần Võ Ngọc
T Trần Quang C1 đang sử dụng nhà, đất tại địa chỉ: 1 L, quận T, thành phố Đà
Nẵng không đống ý giao nhà đất cho L cho rằng người mua nhà đất trước
đây là Huỳnh Thị Thanh H chưa trả đủ tiền.
Nay nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tuyết L khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết buộc Thị Bích N các con gồm Trần Võ Ngọc C, Trần Ngọc T
Trần Quang C1 bàn giao nhà, đất tại địa chỉ 1 L, quận T, thành phố Đà Nẵng.
* Tại đơn trình bày, trong quá trình tham gia tố tụng, bị đơn trình bày:
Năm 2011, tôi chuyển nhượng ngôi nhà đất của tôi tại địa chỉ 1 L,
phường T, quận T, thành phố Đà Nẵng cho Huỳnh Thị Thanh T1, sinh năm
1974 nhưng người đứng tên là cô em ruột của bả T1Huỳnh Thị Thu H1, sinh
năm 1980 giá chuyển nhượng 1.900.000.000 đồng H1 đã giao cho tôi
900.000.000 đồng, còn 1.000.000.000 đồng khi nào cô H1 giao đủ cho tôi thì tôi sẽ
giao nhà cho H1. Hiện nay H1 chưa giao hết tiền bán nhà nên tôi không thể
giao nhà cho bà L. Tôi không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà L.
* Theo văn bản gửi Tòa án tại phiên tòa, đại diện người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP P1 trình bày: Ngân hàng TMCP P1, Chi
nhánh T2 với Nguyễn Thị Tuyết L đã ký Hợp đồng tín dụng số số
0054/2023/HĐTDOCB-CN ngày 07/04/2023 HDSĐBS số
0054.01/2023/CTV/PLHĐTD ngày 12/04/2023. Theo Hợp đồng tín dụng này
Ngân hàng đồng ý cho Nguyễn Thị Tuyết L vay số tiền 2.200.000.000 đồng
với lãi suất được quy định cụ thể tại Hợp đồng tín dụng trên. Ngày 07/04/2023, bà
Nguyễn Thị Tuyết L đã ký giấy nhận nợ và nhận số tiền trên tại Ngân hàng. Tài
sản đảm bảo cho khoản vay trên bất động sản tại địa chỉ: thửa đất: 62, tbản đồ
số: 01, Tổ C, phường T, quận T, TP Đà Nẵng (theo Giấy chứng nhận Quyền sử
3
dụng đất Quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CV 083195, số
vào sổ cấp GCN: CTs 208600 do Sở T3 cấp ngày 10/09/2020). Tài sản trên đã
được Nguyễn Thị Tuyết L thế chấp để vay vốn ngân hàng theo Hợp đồng thế
chấp số số 0054/2023/CTV/HĐTC ngày 12/04/2023 được Văn Phòng C2 chứng
thực đăng giao dịch bảo đảm theo quy định. Tạm tính đến ngày 09/9/2024,
tổng nợ của Nguyễn Thị Tuyết L tại ngân hàng 2.314.753.711 đồng. Việc
ngân hàng cho L vay nhận thế chấp tài sản đảm bảo đúng quy định. Liên
quan đến nội dung tranh chấp đối với nhà đất tại địa chỉ số A L, quận T, thành phố
Đà Nẵng tNgân hàng đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, phía
ngân hàng không có yêu cầu gì.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê thành phố Đà
Nẵng phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng đã xác định Thẩm phán, Thư
, Hội đồng xét xđã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ tố tụng trong quá trình tham gia giải quyết vụ án tại Tòa án.
Về nội dung vụ án, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của Nguyễn Thị Tuyết L về việc đòi tài sản quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà để buộc Thị Bích N các con gồm Trần Võ Ngọc C,
Trần Võ Ngọc TTrần Quang C1 giao nhà, đất tại địa chỉ 1 L, quận T, thành phố
Đà Nẵng cho bà Nguyễn Thị Tuyết L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện về yêu cầu
tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, tại phiên tòa, nguyên đơn thay đổi yêu
cầu quan hệ pháp luật, cụ thể là yêu cầu đòi tài sản quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà đối với Thị Bích N. Việc thay đổi yêu cầu khởi kiện không vượt
quá yêu cầu khởi kiện ban đầu và phù hợp quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử
chấp nhận. Tranh chấp giữa nguyên đơn Nguyễn Thị Tuyết L với bị đơn
Thị Bích N về việc đòi tài sản nhà đất tại 1 L, quận T, thành phố Đà Nẵng
tranh chấp về đòi tài sản, bđơn địa chỉ trú trên địa bàn quận T, thành phố
Đà Nẵng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 2 Điều 26, Khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn những người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt, bà Huỳnh Thị
4
Thanh H không triệu tập được các đương skhông cung cấp được địa chỉ cụ
thể, đại diện ngân hàng đơn đề nghị t xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ
điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt bị
đơn và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
[1.3] Ngày 09.9.2024, Hội đồng xét xử đã quyết định tạm ngừng phiên tòa
để bổ sung Huỳnh Thị Thanh H tham gia tố tụng với cách là người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên, hồ vụ án không thể hiện địa chỉ của H
các đương sự không cung cấp được địa chỉ của bà H nên Hội đồng xét xử tiếp
tục xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
Ngôi nhà đất tại 1 L, quận T, thành phố Đà Nẵng nguyên trước đây là tài
sản của Thị Bích N. N chuyển nhượng cho Huỳnh Thị Thu H1
H1 đã làm thủ tục đứng tên trong Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CV 083195, số vào sổ cấp GCN: CTs
208600 do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố T3 cấp ngày 10/09/2020. Sau
đó, H1 tiếp tục chuyển nhượng cho bà Trần Thị V và ngày 25.8.2022, bà V
đã được Chi nhánh văn phòng đăng đất đai quận T chỉnh lý biến động sang tên.
Vào ngày 07/4/2023 Trần Thị V đã chuyển nhượng nhà đất nói trên cho
Nguyễn Thị Tuyết L theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền trên đất số 707/quyển số 1/2023 được Văn phòng C2 chứng thực. Ngày
12.4.2023, L được Chi nhánh văn phòng đăng đất đai quận T chỉnh biến
động sang tên. Hội đồng xét xử thấy rằng, bà Nguyễn Thị Tuyết L đã thực hiện đầy
đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật nên L được quan nhà nước
thẩm quyền công nhận quyền về tài sản đối với nhà đất tại 1 L, quận T, thành phố
Đà Nẵng. Hợp đồng chuyển nhượng giữa V với L tại Văn phòng C2 đối với
tài sản nhà đất nói trên đảm bảo quyền của người sử dụng đất quy định tại Điều
167 Luật Đất đai. Hợp đồng kết tại quan công chứng phù hợp quy định của
Luật công chứng, đảm bảo hình thức hợp đồng quy định tại Điều 502 Bộ luật dân
sự. Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sdụng đất tài sản gắn liền với đất
giữa bà V với bà L đúng về nội dung, phù hợp về hình thức, đây là hợp đồng có giá
trị pháp lý và được pháp luật bảo vệ. Như vậy, bà L người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà đối với nhà, đất tại 1 L, quận T, thành phố Đà Nẵng. Hiện nay,
Thị Bích N đang sdụng nđất này cùng các con Trần Ngọc C, Trần
Võ Ngọc TTrần Quang C1. Mặc dù bà L đã nhiều lần yêu cầu bà N giao nhà và
đất nhưng N không đồng ý giao nđất nói trên. Hội đồng xét xử thấy rằng,
N các con đang chiếm hữu tài sản của người khác, ảnh hường đến quyền
lợi ích hợp pháp của L nên Hội đồng xét xcần chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn để buộc N cùng các con phải giao nhà đất tại 1 L, quận T,
thành phố Đà Nẵng cho bà L là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật.
5
[2.2] Xét trình bày của bị đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng:
Năm 2020, bà N đã chuyển nhượng nhà và đất tại địa chỉ 1 L, phường T, quận
T, thành phố Đà Nẵng cho Huỳnh Thị Thu H1, giá chuyển nhượng
1.900.000.000 đồng. H1 đã giao cho N 900.000.000 đồng, còn nợ
1.000.000.000 đồng. N cho rằng khi nào bà H1 giao đủ tiền thì mới giao nhà
cho người khác. Hội đồng xét xử thấy rằng, việc mua bán, chuyển nhượng nđất
giữa N H1 một giao dịch dân sự khác. H1 đã thực hiện các thủ tục
để được quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà nên H1 quyền chuyển nhượng nhà đất cho người khác. Trong quá
trình thực hiện hợp đồng chuyển nhượng giữa N với H1 nếu H1 chưa
thanh toán đủ tiền thì bà N có quyền khởi kiện một vụ án dân sự về việc đòi tiền để
yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử không sở để chấp nhận các lời
trình bày của bà N được.
Nhà và đất 1 L, phường T, quận T, thành phố Đà Nẵng hiện nay L đã thế
chấp cho Ngân hàng TMCP P1 để vay vốn. Trong quá trình giải quyết vụ án, Ngân
hàng không yêu cầu đối với các khoản nợ của L cũng không yêu cầu
Tòa án giải quyết đối với tài sản thế chấp nên Hội đồng xét xử không đề cập giải
quyết. Sau này các bên có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án dân sự khác.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
- chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên án phí dân sự sơ thẩm
bị đơn bà N phải chịu 300.000đ.
[4] Chi phí xem xét thẩm định tại chổ 2.000.000đ, L tự nguyện chịu.
(Đã nộp và chi phí xong).
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ Điều 500, 501, 502, 166 Bộ luật dân sự; Điều 167 Luật đất đai.
Căn cứ các điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết quy định vmức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc Đòi tài sản quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất” của bà Nguyễn Thị Tuyết L đối với bà Võ Thị Bích Ngọc
Xử: Buộc Thị ch N, cùng các con Trần Ngọc C, Trần Ngọc
T Trần Quang C1 phải giao nhà đất tại thửa đất số 62, tờ bản đồ số 1 tại đại
chỉ 1 L, phường T, quận T, thành phố Đà Nẵng, Giấy chứng nhận Quyền s
dụng đất, Quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất sCV 083195, số
vào sổ cấp GCN: CTs 208600 do Sở Tài nguyên Môi trường thành phố T3 cấp
ngày 10/09/2020, chỉnh biến động sang tên Nguyễn Thị Tuyết L tại Chi
6
nhánh Văn phòng đăng đất đai tại quận T ngày 12.4.2023 cho Nguyễn Thị
Tuyết L.
- Đất có diện tích 84,5 m
2
;
- Nhà cấu trúc: Nhà cấp 4, diện tích xây dựng 55,5 m
2
,
diện tích sàn 55,5
m
2
;
3. Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng,Võ Thị Bích N phải chịu.
Nguyễn Thị Tuyết L không phải chịu án phí dân sự thẩm. H2 lại tiền
tạm ứng án phí 300.000đ cho Nguyễn Thị Tuyết L đã nộp theo biên lai thu số
1197 ngày 22.01.2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng.
Án xử công khai, nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án thẩm. Bị đơn những người quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Q. Thanh Khê;
- Chi cục THADS Q. Thanh Khê;
- Lưu hồ sơ.
Đặng Ngọc Cường
T
Tải về
Bản án số 119/2024/DS-ST Bản án số 119/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 119/2024/DS-ST Bản án số 119/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất