Bản án số 118/2025/HNGĐ-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 118/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 118/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 118/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 118/2025/HNGĐ-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 118/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không công nhận chị Phan Thị N và anh Phan Khắc H là vợ chồng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN,
TỈNH AN GIANG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 118 /2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14 – 3 – 2025
V/v tranh chấp “ Ly hôn, nuôi con khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Dương Bích Tuyền
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Thanh Nhàn
2. Ông Lê Thanh Tân
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Hoàng Nam - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Phú Tân.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Anh Lê Thanh Phong - Kiểm sát viên.
Trong ngày 14 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
596/2024/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2024, về việc “Ly hôn, nuôi con
khi ly hôn ”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 26 tháng 02 năm 2025, giữa:
1. Nguyên đơn: chị Phan Thị N, sinh năm 2000. (đề nghị vắng mặt)
2. Bị đơn: anh Phan Khắc H, sinh năm 2000. (đề nghị vắng mặt)
Cùng nơi cư trú: tổ A, khóm P, thị trấn C, huyện P, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14/09/2024, bản tự khai, biên bản hòa giải,
nguyên đơn chị Phan Thị N và anh Phan Khắc H thống nhất trình bày:
Sau khi tìm hiểu được cha mẹ hai bên đồng ý nên anh H, chị N tự nguyện
chung sống với nhau từ năm 2019, không tổ chức đám cưới, không đăng ký kết
hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh
mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc
2
sống dẫn đến thường xuyên cãi nhau. Vợ chồng chính thức ly thân từ tháng
03/2024 cho đến nay. Hiện tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên chị N yêu cầu ly hôn,
anh H đồng ý ly hôn.
Về con chung: anh, chị có 02 con chung tên Phan Thị Ngọc H1, sinh năm
31/12/2019 và Phan Thị Ngọc H2, sinh ngày 26/9/2021, cả hai con hiện do anh
H chăm sóc nuôi dưỡng, anh H yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung, không
yêu cầu chị N cấp dưỡng cho con.
Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của
những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung: chị N và anh H chung sống với nhau nhưng không đăng ký
kết hôn theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên pháp
luật không công nhận anh, chị là vợ chồng; Về con chung: anh, chị có 02 con
chung tên Phan Thị Ngọc H1, sinh năm 31/12/2019 và Phan Thị Ngọc H2, sinh
ngày 26/9/2021, hiện do anh H chăm sóc nuôi dưỡng, anh H yêu cầu được tiếp
tục nuôi 02 con chung, không yêu cầu chị N cấp dưỡng cho con, chị N đồng ý
nên đề nghị HĐXX chấp nhận. Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ pháp luật tranh chấp: chị Phan Thị N khởi kiện yêu cầu Tòa
án giải quyết ly hôn với anh Phan Khắc H nên xác định quan hệ pháp luật
“Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết: anh Phan Khắc H là bị đơn có nơi cư trú tại
khóm P, thị trấn C, huyện P, tỉnh An Giang, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Chị N và anh H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nên Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt anh, chị theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Về hôn nhân: Chị N và anh H tự nguyện chung sống với nhau từ năm
2019, không tổ chức lễ cưới, đến nay không đăng ký kết hôn (được Ủy ban nhân
dân thị trấn C, huyện P, tỉnh An Giang xác nhận từ năm 2019 đến nay chị N và
3
anh H chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại địa phương) theo quy định tại
Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân
dân Tối cao - Viện kiểm sát nhân dân Tối cao - Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình nên pháp luật không công nhận chị
N và anh H là vợ chồng.
Về con chung: anh, chị có 02 con chung tên Phan Thị Ngọc H1, sinh
năm 31/12/2019 và Phan Thị Ngọc H2, sinh ngày 26/9/2021, chị N đồng ý cho
anh H được tiếp tục nuôi 02 con chung, anh H không yêu cầu cấp dưỡng cho
con. Xét thấy, từ khi ly thân đến nay 02 con do anh H trực tiếp chăm sóc, giáo
dục, nuôi dưỡng, đảm bảo cháu phát triển bình thường về thể chất, tinh thần nên
căn cứ quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 giao 02 con
chung cho anh H tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến khi
thành niên hoặc tự lập được. Chị N không phải cấp dưỡng cho con.
Anh H phải tạo mọi điều kiện thuận lợi khi chị N đến thăm nom, chăm
sóc, giáo dục con chung; không ai được quyền cản trở.
Trường hợp, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người không trực tiếp nuôi con. Mặt khác, nếu có căn cứ cho rằng,
anh H không còn đảm bảo các điều kiện nuôi dạy con hoặc có thỏa thuận về việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con thì chị N có quyền
làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không ai yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
Ghi nhận lời trình bày của đương sự không nợ chung ai. Tuy nhiên, sau
khi quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng
cứ chứng minh nợ chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị N, anh H phải
liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
Ngoài ra, các bên không tranh chấp về vấn đề gì khác.
[3] Về án phí: chị N phải chịu án phí theo quy định pháp luật. Anh H
không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 14, Điều 15, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của
Quốc hội;
4
Căn cứ Điều 26; khoản 5, khoản 6 Điều 27 và khoản 1 Điều 48 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án,
Xử:
- Về hôn nhân: Không công nhận chị Phan Thị N và anh Phan Khắc H là
vợ chồng.
- Về con chung: Giao cho Phan Khắc H tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng
02 con chung tên Phan Thị Ngọc H1, sinh năm 31/12/2019 và Phan Thị Ngọc
H2, sinh ngày 26/9/2021 đến thành niên hoặc tự lập được. Chị Như K phải cấp
dưỡng cho con.
- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Phan Thị N phải chịu 300.000đ án phí
hôn nhân gia đình, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo
biên lai thu số 0011549 ngày 31/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Phú Tân, tỉnh An Giang (đã nộp đủ).
Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt
hoặc niêm yết bản sao bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- UBND TT C, huyện P, tỉnh An Giang;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Bích Tuyền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm