Bản án số 115/2024/KDTM-ST ngày 05/09/2024 của TAND Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 115/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 115/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 115/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 115/2024/KDTM-ST ngày 05/09/2024 của TAND Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Tân Phú (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 115/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | BẢN ÁN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOØA AÙN NHAÂN DAÂN COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
QUAÄN TAÂN PHUÙ Ñoäc laäp – Töï do – Haïnh phuùc
THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
Baûn aùn soá: 115/2024/KDTM-ST
Ngaøy: 05/9/2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”
NHAÂN DANH
NÖÔÙC COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
TOØA AÙN NHAÂN DAÂN QUAÄN TAÂN PHUÙ, THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
Thaønh phaàn Hoäi ñoàng xeùt xöû sô thaåm goàm coù:
Thaåm phaùn - Chuû toïa phieân toøa: Baø Nguyễn Thị Thanh Hiển
Caùc Hoäi thaåm nhaân daân: Bà Nguyễn Thị Thanh Trang, Bà Võ Kim Hường
Thö kyù phieân toøa: Ông Đỗ Ngọc Thành Nguyên
Ñaïi dieän Vieän kieåm saùt nhaân daân quaän Taân Phuù tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Diệu Hiền – Kiểm sát viên
Ngaøy 05 thaùng 9 naêm 2024 taïi truï sôû Toøa aùn nhaân daân quaän Taân Phuù,
Thaønh phoá Hoà Chí Minh xeùt xöû sô thaåm coâng khai vuï aùn Kinh doanh thương mại
thuï lyù soá 86/2023/KTST ngaøy 06 thaùng 10 naêm 2023 veà “Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa” theo Quyeát ñònh ñöa vuï aùn ra xeùt xöû soá 420/2024/QĐXXST-KDTM
ngaøy 22 thaùng 5 naêm 2024; Quyeát ñònh hoaõn phieân toøa soá 614/2024/QÑST-KDTM
ngaøy 21 tháng 6 năm 2024, số 807/2024/QÑST-KDTM ngaøy 19 tháng 7 năm 2024;
Quyeát ñònh tạm ngừng phieân toøa soá 1121/2024/QÑST-KDTM ngaøy 14 tháng 8 năm
2024 giöõa caùc ñöông söï:
Nguyên đơn : Công ty cJKGYUGHIOUJ; Địa chỉ trụ sở : KJKGHUYGF, Khu
công nghiệp NKJGUYF, phường MJNJIYUYFR7T, quận IYYUTTYDF,
Tp.JOHYUIGHYU; Địa chỉ liên hệ : KJOUIOYH, Khu công nghiệp JIYU8I, phường
NJKHYUI, quận HUILU, Tp.KUIUYH. Người đại diện theo ủy quyền : ông Trần
IUY8UYT78Y(có mặt)
Bị đơn : Công tyRUYHDRUJTYU5DTY; Địa chỉ trụ sở : JTYUH, phường
UJYTHU, quận UJYHU, Tp.YTHUYTYT Người đại diện theo ủy quyền : ông Đặng
JYTUJTYUJYT(có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Taïi ñôn khôûi kieän ngaøy 15 thaùng 08 naêm 2023 và tại bản tự khai, các buổi
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty cJKGYUGHIOUJ ông Trần
IUY8UYT78Ytrình bày như sau: giữa Công ty cJKGYUGHIOUJ và Công
tyRUYHDRUJTYU5DTY đã ký kết hợp đồng kinh tế về mua bán bê tông thương
2
phẩm số 012908/SMC/PKD/HĐ/2022 ngày 29/8/2022, phụ lục Hợp đồng số
012809/SMC/KD/PLHĐ/2022 ngày 28/9/2022 và phụ lục Hợp đồng số
021110/SMC/KD/PLHĐ/2022 ngày 11/10/2022 với nội dung cụ thể Công
tyRUYHDRUJTYU5DTY chấp thuận cho Công ty cJKGYUGHIOUJ cung cấp bê
tông trộn sẵn cho các công trình sau: Nhà vYTUJDTYIUR67– Lô RYYđường
RTYRYTRUo, phường UJRTYUTR, quận RTYRT, thành phố JRYHUR; Nhà xưởng
– Lô TYUIYTI, đường YFUIY, KCN YUIY, quận IKYU, thành phố OKYUIY
Nay, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu như sau : Công
tyRUYHDRUJTYU5DTY phải trả ngay cho Công ty cJKGYUGHIOUJ số tiền còn
nợ tạm tính đến ngày 19/12/2023 là 1.909.575.835 đồng bao gồm số nợ gốc còn là
1.801.724.600 đồng và lãi chậm trả là 107.851.235 đồng. Hình thức trả nợ : trả ngay
một lần sau khi quyết định/ bản án có hiệu lực. Công tyRUYHDRUJTYU5DTY phải
trả cho Công ty cJKGYUGHIOUJ số tiền lãi do chậm trả trên số tiền chậm trả theo
lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường, tương ứng với thời gian chậm trả, tạm
tính từ ngày 26/07/2023 (dựa vào Hợp đồng kinh tế và bản tổng hợp khối lượng sau
cùng ngày 06/3/2023, ngày xuất hóa đơn sau cùng ngày 15/3/2023, thời hạn thanh
toán sau cùng là ngày 15/5/2023, gia hạn đến ngày 25/7/2023. Lãi chậm trả được
tính từ ngày 26/7/2023.) đến nay theo lãi suất 15%/năm.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công tyRUYHDRUJTYU5DTY ông
Đặng JYTUJTYUJYTtrình bày: Công tyRUYHDRUJTYU5DTY không đồng ý phải
thanh toán toàn bộ số nợ Công tyRUYHDRUJTYU5DTY phải trả ngay cho Công ty
cJKGYUGHIOUJ số tiền còn nợ tạm tính đến ngày 19/12/2023 là 1.909.575.835
đồng bao gồm số nợ gốc còn là 1.801.724.600 đồng và lãi chậm trả là 107.851.235
đồng và Công tyRUYHDRUJTYU5DTY phải trả cho Công ty cJKGYUGHIOUJ số
tiền lãi do chậm trả trên số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị
trường, tương ứng với thời gian chậm trả, tạm tính từ ngày 26/07/2023 (dựa vào Hợp
đồng kinh tế và bản tổng hợp khối lượng sau cùng ngày 06/3/2023, ngày xuất hóa
đơn sau cùng ngày 15/3/2023, thời hạn thanh toán sau cùng là ngày 15/5/2023, gia
hạn đến ngày 25/7/2023. Lãi chậm trả được tính từ ngày 26/7/2023) đến nay theo lãi
suất 15%/năm, 0,041%/ngày theo yêu cầu của đại diện nguyên đơn trình bày. Các sự
cố do Công ty cJKGYUGHIOUJ gây ra cho Công tyRUYHDRUJTYU5DTY tại 02
công trình : Lô 8, Đường Tân Tạo, KCN Tân Tạo, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh là 3.658.984.100 đồng; Nhà văn phòng, kho, xưởng sản xuất – Lô 20A, Đường
Song Hành, KCN Tân Tạo, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh là 5.281.172.894 (chi tiết theo Biên bản hòa giải tại Tòa án lập ngày
19/12/2023). Công tyRUYHDRUJTYU5DTY không yêu cầu giải quyết trong vụ án
này, sẽ khởi kiện bằng một vụ án khác.
Tại phiên tòa sơ thẩm ngày 14/8/2024 các bên đương sự lần lượt nộp thêm các
tài liệu chứng cứ và trình bày ý kiến, cụ thể như sau : Nguyên đơn Công ty
cJKGYUGHIOUJ đã nộp thêm các biên bản tổng hợp khối lượng bê tông (bút lục
224-245). Bị đơn Công tyRUYHDRUJTYU5DTY đã nộp thêm các tài liệu chứng cứ
công văn chậm thanh tóan nợ số 258/SMC/Cv/23 ngày 27/4/2023 và công văn số
127/SMC/PKD/CV/2023 ngày 27/3/2023 (bút lục 227-248). Các bên đương sự đã lần
lượt gửi các tài liệu chứng cứ bằng đường bưu điện đến Tòa án (bút lục 258-288)
Tại phiên tòa hôm nay, Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty
cJKGYUGHIOUJ ông Trần IUY8UYT78Ytrình bày nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu
3
cầu khởi kiện, cụ thể tính đến ngày xét xử sơ thẩm 05/9/2024, Công
tyRUYHDRUJTYU5DTY còn nợ Công ty cJKGYUGHIOUJ số tiền chưa thanh toán
bao gồm tiền nợ gốc còn là 1.801.724.600 đồng; lãi chậm trả tính từ ngày 26/7/2023
đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 05/9/2024) là 271.827.000 đồng theo mức lãi suất là
13.5%/năm. Tuy nhiên, tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn Công ty cJKGYUGHIOUJ
chấp nhận giảm số tiền nợ gốc và nợ lãi cho Công tyRUYHDRUJTYU5DTY như sau
: số tiền nợ gốc Công ty cJKGYUGHIOUJ yêu cầu Công tyRUYHDRUJTYU5DTY
phải thanh toán là 1.800.000.000 (một tỷ tám trăm triệu) đồng, lãi chậm trả tính từ
ngày 26/7/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 05/9/2024) theo mức lãi suất là
13.5%/năm là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng. Tổng cộng số tiền Công ty
cJKGYUGHIOUJ yêu cầu Công tyRUYHDRUJTYU5DTY phải thanh toán tính đến
ngày xét xử sơ thẩm hôm nay là 2.000.000.000 (hai tỷ) đồng.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công tyRUYHDRUJTYU5DTY ông
Đặng JYTUJTYUJYTtrình bày: Bị đơn không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn (mặc dù nguyên đơn có tính giảm số tiền gốc và số tiền lãi) vì Công
tyRUYHDRUJTYU5DTY ngừng thanh toán cho Công ty cJKGYUGHIOUJ theo hợp
đồng kinh tế đã ký là hoàn toàn phù hợp quy định pháp luật, do Công ty
cJKGYUGHIOUJ đã cung cấp bê tông không đạt chất lượng theo công văn chậm
thanh tóan nợ số 258/SMC/Cv/23 ngày 27/4/2023 và công văn số
127/SMC/PKD/CV/2023 ngày 27/3/2023, có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mà
không chịu phối hợp tích cực giải quyết khắc phục hậu quả gây ra thiệt hại cho Công
tyRUYHDRUJTYU5DTY tại 02 công trình (số tiền gây thiệt hại đã được Công
tyRUYHDRUJTYU5DTY tính toán lại dựa vào thiệt hại thực tế) như sau: Nhà
vYTUJDTYIUR67– Lô RYYđường RTYRYTRUo, phường UJRTYUTR, quận
RTYRT, thành phố JRYHUR; Nhà xưởng – Lô TYUIYTI, đường YFUIY, KCN
YUIY, quận IKYU, thành phố OKYUIY là 2.989.584.000 (hai tỷ chín trăm tám mươi
chín triệu năm trăm tám mươi bốn nghìn) đồng; Nhà vYTUJDTYIUR67– Lô
RYYđường RTYRYTRUo, phường UJRTYUTR, quận RTYRT, thành phố
JRYHUR; Nhà xưởng – Lô TYUIYTI, đường YFUIY, KCN YUIY, quận IKYU,
thành phố OKYUIY à 4.999.633.830 (bốn tỷ chín trăm chín mươi chín triệu sáu trăm
ba mươi ba nghìn tám trăm ba mươi) đồng.
Đại diện Viện kiểm sát đã phát biểu ý kiến với nội dung chính như sau:
Về thủ tục: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng theo quy định của
pháp luật tố tụng. Về thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định quan hệ tranh chấp, xác định
tư cách pháp lý, thu thập chứng cứ đều tuân đúng quy định pháp luật theo các Điều
68, từ Điều 93 đến Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 93, Điều 94, Điều 95, Điều 147, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015. Luật Thương mại năm 2005. Điều 7, Điều 8, Điều 13 của Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cöùu caùc taøi lieäu coù trong hoà sô vuï aùn ñöôïc thaåm tra vaø keát quaû
tranh luaän taïi phiên toøa, Hoäi ñoàng xeùt xöû nhaän ñònh:
4
[1] Veà quan heä tranh chaáp vaø thaåm quyeàn giaûi quyeát vuï aùn: Căn cứ vào hợp
đồng kinh tế về mua bán bê tông thương phẩm số 012908/SMC/PKD/HĐ/2022 ngày
29/8/2022, phụ lục Hợp đồng số 012809/SMC/KD/PLHĐ/2022 ngày 28/9/2022 và
phụ lục Hợp đồng số 021110/SMC/KD/PLHĐ/2022 ngày 11/10/2022 thì đây là tranh
chấp kinh doanh thương mại.
Công tyRUYHDRUJTYU5DTY có trụ sở tại phường ITYIUT, quận ITIU neân
Toøa aùn nhaân daân quaän Taân Phuù, thành phố Hồ Chí Minh giaûi quyeát laø phuø hôïp
theo qui ñònh taïi khoản 1 Ñieàu 30,đđñiểm b khoaûn 1 Ñieàu 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Veà yeâu caàu cuûa đương sự:
[2.1] Về yêu cầu Công tyRUYHDRUJTYU5DTY phải trả ngay cho Công ty
cJKGYUGHIOUJ số tiền nợ gốc là 1.800.000.000 (một tỷ tám trăm triệu) đồng.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế về mua bán bê tông thương phẩm số
012908/SMC/PKD/HĐ/2022 ngày 29/8/2022, phụ lục Hợp đồng số
012809/SMC/KD/PLHĐ/2022 ngày 28/9/2022 và phụ lục Hợp đồng số
021110/SMC/KD/PLHĐ/2022 ngày 11/10/2022 do người đại diện theo pháp luật của
hai công ty thực hiện, người tham gia ký kết đủ năng lực dân sự, việc ký kết hợp
đồng là tự nguyện, đối tượng các bên thỏa thuận trong hợp đồng thuộc phạm vi được
phép kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, mục đích hợp đồng
không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Căn cứ Điều 3, Điều 24 Luật Thương mại xác
định hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai bên là phù hợp theo quy định pháp luật và
có hiệu lực thi hành, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
Xét yêu cầu phải thanh toán với số tiền nợ gốc là 1.801.724.600 đồng, Hội đồng
xét xử thấy rằng: hợp đồng kinh tế về mua bán bê tông thương phẩm số
012908/SMC/PKD/HĐ/2022 ngày 29/8/2022, phụ lục Hợp đồng số
012809/SMC/KD/PLHĐ/2022 ngày 28/9/2022 và phụ lục Hợp đồng số
021110/SMC/KD/PLHĐ/2022 ngày 11/10/2022 có liệt kê đơn giá cụ thể đối với từng
loại beton, phụ gia và dịch vụ bơm, được tính theo đơn vị m
3
. Các bên đương sự đã
ký kết và chấp nhận thống nhất theo đơn giá này. Căn cứ vào các biên bản tổng hợp
khối lượng bê tông, các bảng liệt kê công nợ theo biên bản tổng hợp khối lượng bê
tông đã giao trên thực tế, các hóa đơn giá trị gia tăng số 3102, 4654, 100, 5124, 5007,
3766 và các bản báo thanh toán tiền đến tài khoản số 31110000025559 từ Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Tây sài Gòn – phòng
giao dịch Tân Tạo đến Công ty cJKGYUGHIOUJ. Hội đồng xét xử thấy có cơ sở
chấp nhận yêu cầu Công tyRUYHDRUJTYU5DTY phải thanh toán với số tiền nợ
gốc là 1.801.724.600 đồng cho Công ty cJKGYUGHIOUJ (bút lục từ 224 đến 244).
Hội đồng xét xử ghi nhận việc giảm số tiền nợ gốc của Công ty cJKGYUGHIOUJ tại
phiên tòa sơ thẩm hôm nay là 1.800.000.000 (một tỷ tám trăm triệu) đồng.
[2.2] Về yêu cầu tính tiền lãi do chậm thanh toán và thời hạn thanh toán: Tại
hợp đồng kinh tế về mua bán bê tông thương phẩm số 012908/SMC/PKD/HĐ/2022
ngày 29/8/2022, phụ lục Hợp đồng số 012809/SMC/KD/PLHĐ/2022 ngày 28/9/2022
và phụ lục Hợp đồng số 021110/SMC/KD/PLHĐ/2022 ngày 11/10/2022, các bên
đương sự không có quy định về phương thức thanh toán công nợ và thỏa thuận lãi
suất chậm trả.
5
Điều 306 Luật thương mại năm 2005 có quy định về quyền yêu cầu tiền lãi
do chậm thanh toán như sau : “…Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán
tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi
phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ
quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian
chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”;
Điều 11 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TANDTC
Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm quy định như sau “ …Xác định lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của
Luật Thương mại năm 2005: Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại
Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với
số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị
trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam,
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,...) có trụ sở, chi nhánh
hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang
giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để
quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác…”
Theo công văn cung cấp của Ngân hàng TMCP Á Châu (công văn số 1277/CV-
QLN.24 ngày 27/3/2024), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (công văn số
569/2024/CV-TT.PTSPDN ngày 06/3/2024) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam- chi nhánh Tân Phú (công văn số 37/NHNo.TP-TKSNB ngày
10/01/2024 thì lãi suất nợ quá hạn cho khoản vay trung, dài hạn trung bình tại thời
điểm xét xử. Xét yêu cầu của nguyên đơn Công ty cJKGYUGHIOUJ buộc bị đơn
Công tyRUYHDRUJTYU5DTY phải thanh lãi chậm trả được tính từ ngày
26/7/2023 đến nay theo lãi suất 13.5%/năm là có cơ sở để chấp nhận.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế về mua bán bê tông thương phẩm số
012908/SMC/PKD/HĐ/2022 ngày 29/8/2022, phụ lục Hợp đồng số
012809/SMC/KD/PLHĐ/2022 ngày 28/9/2022 và phụ lục Hợp đồng số
021110/SMC/KD/PLHĐ/2022 ngày 11/10/2022 và bản tổng hợp khối lượng sau cùng
ngày 06/3/2023, ngày xuất hóa đơn sau cùng ngày 15/3/2023, thời hạn thanh toán sau
cùng là ngày 15/5/2023, gia hạn đến ngày 25/7/2023. Lãi chậm trả được tính từ ngày
26/7/2023 đến phiên tòa sơ thẩm hôm nay (ngày 05/9/2024) đã được đại diện nguyên
đơn Công ty cJKGYUGHIOUJ giảm , làm tròn số tiền là 200.000.000 (hai trăm triệu)
đồng và Công tyRUYHDRUJTYU5DTY phải thanh toán một lần toàn bộ số nợ trên
ngay sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật.
[2.3] Về trình bày của Công tyRUYHDRUJTYU5DTY Người đại diện theo ủy
quyền của bị đơn cho rằng : Các sự cố do Công ty cJKGYUGHIOUJ đã cung cấp bê
tông không đạt chất lượng theo công văn chậm thanh tóan nợ số 258/SMC/Cv/23
ngày 27/4/2023 và công văn số 127/SMC/PKD/CV/2023 ngày 27/3/2023, có hành vi
vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mà không chịu phối hợp tích cực giải quyết khắc phục
hậu quả gây ra thiệt hại cho Công tyRUYHDRUJTYU5DTY tại 02 công trình: Nhà
vYTUJDTYIUR67– Lô RYYđường RTYRYTRUo, phường UJRTYUTR, quận
RTYRT, thành phố JRYHUR; Nhà xưởng – Lô TYUIYTI, đường YFUIY, KCN
YUIY, quận IKYU, thành phố OKYUIY là 2.989.584.000 (hai tỷ chín trăm tám mươi
chín triệu năm trăm tám mươi bốn nghìn) đồng; Nhà vYTUJDTYIUR67– Lô
6
RYYđường RTYRYTRUo, phường UJRTYUTR, quận RTYRT, thành phố
JRYHUR; Nhà xưởng – Lô TYUIYTI, đường YFUIY, KCN YUIY, quận IKYU,
thành phố OKYUIY là 4.999.633.830 (bốn tỷ chín trăm chín mươi chín triệu sáu trăm
ba mươi ba nghìn tám trăm ba mươi) đồng. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, tại
các buổi hòa giải đến khi mở phiên tòa sơ thẩm các ngày 21/6/2024, 14/8/2024 Công
tyRUYHDRUJTYU5DTY không yêu cầu giải quyết trong vụ án này, sẽ khởi kiện
bằng một vụ án khác và không gửi Đơn phản tố đến Tòa án xem xét thực hiện thủ tục
phản tố cho đương sự. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này, giành
quyền khởi kiện cho Công tyRUYHDRUJTYU5DTY đối với Công ty
cJKGYUGHIOUJ trong vụ án khác về bồi thường thiệt hại.
[3] Veà aùn phí Kinh doanh thương mại sô thaåm: Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án. Nguyên đơn Công ty cJKGYUGHIOUJ không phải chịu án phí. Bị đơn
Công tyRUYHDRUJTYU5DTY phải chịu án phí theo quy định.
Vì caùc leõ treân,
QUYEÁT ÑÒNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 68, Điều 146, Điều 178, Điều 227, Điều 228, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự năm 2015. Điều 3, Điều 24, Điều 306 Luật Thương mại năm 2005.
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Điều 7, Điều 8, Điều 13 của Nghị
quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm. Luật phí và lệ phí, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử: Chaáp nhaän yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cJKGYUGHIOUJ
Buộc Công tyRUYHDRUJTYU5DTY phải thanh toán cho Công ty
cJKGYUGHIOUJ tổng số tiền chưa thanh toán tính đến ngày xét xử sơ thẩm
(05/9/2024) là 2.000.000.000 (hai tỷ) đồng trong đó số tiền gốc còn nợ là
1.800.000.000 (một tỷ tám trăm triệu) đồng, lãi chậm trả tính từ ngày 26/7/2023 đến
ngày xét xử sơ thẩm (ngày 05/9/2024) theo mức lãi suất là 13.5%/năm là 200.000.000
(hai trăm triệu) đồng
Thời hạn thanh toán: một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật
Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự : Kể từ ngày tiếp theo của
ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi quá hạn của số tiền chưa thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015. Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền
Giành quyền khởi kiện cho Công tyRUYHDRUJTYU5DTY đối với Công ty
cJKGYUGHIOUJ trong vụ án khác về bồi thường thiệt hại
Veà aùn phí Kinh doanh thương mại sô thaåm:
7
-Công ty cJKGYUGHIOUJ không phải nộp án phí. Hoàn trả cho Công ty
cJKGYUGHIOUJ số tiền tạm ứng án phí là 33.247.481 (ba mươi ba triệu hai trăm
bốn mươi bảy nghìn bốn trăm tám mươi mốt) đồng theo bieân lai thu soá
AA/2023/0006804 ngày 06/10/2023 cuûa Chi cuïc thi haønh aùn daân söï quaän Taân Phuù,
Thaønh phoá Hoà Chí Minh
- Công tyRUYHDRUJTYU5DTY phải nộp án phí là 72.000.000 (bảy mươi hai
triệu) đồng.
Veà quyeàn khaùng caùo: Ñöông söï có mặt tại phiên tòa ñöôïc quyeàn khaùng caùo
baûn aùn trong haïn 15 ngaøy keå töø ngaøy tuyeân aùn. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp,
Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Tröôøng hôïp baûn aùn, quyeát ñònh ñöôïc thi haønh theo quy ñònh taïi ñieàu 2 Luaät
Thi haønh aùn daân söï thì ngöôøi ñöôïc thi haønh aùn daân söï, ngöôøi phaûi thi haønh aùn daân
söï coù quyeàn thoûa thuaän thi haønh aùn, quyeàn yeâu caàu thi haønh aùn, töï nguyeän thi
haønh aùn hoaëc bò cöôõng cheá thi haønh aùn theo quy ñònh taïi caùc ñieàu 6, 7 vaø 9 Luaät
Thi haønh aùn daân söï; thôøi hieäu thi haønh aùn ñöôïc thöïc hieän theo quy ñònh taïi ñieàu 30
Luaät Thi haønh aùn daân söï.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND TP.HCM;
- VKSND quận Tân Phú;
- Chi cục THA DS Q. Tân Phú;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ ;
Nguyễn Thị Thanh Hiển
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 04/2025/KDTM-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 19/2025/KDTM-PT ngày 06/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm