Bản án số 112/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 112/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 112/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 112/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng mua bán
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số:112/2024/DS-ST
Ngày 28-6-2024
Về tranh chấp "Hợp đồng mua bán"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Lắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Tuyết Dung
2. Ông Thạch Tân Dân
Thư phiên tòa: Huỳnh ThNgọc Hạnh - Thư Tòa án nhân dân
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang:
Không tham gia
Trong ngày 28 tháng 6 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: vụ án dân
sự thụ số: 41/2024/TLST-DS ngày 11 tháng 3 m 2024 về tranh chp "Hợp
đồng mua bán" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 90/2024/QĐXXST-DS
ngày 23 tháng 5 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị H. H, sinh m 19xx. Địa chỉ: 50 , khu phố A,
phường B, thị xã Gò Công (nay là TP Gò Công), tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Trần H. B, sinh năm 19xx Hồ T. C, sinh m 19xx. Cùng địa
chỉ: Ấp P, xã P, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Trịnh V. H, sinh năm 19xx. Địa
chỉ: Số 50Đ, Khu phố A, Phường 4, th ng (nay TP Công), tỉnh
TiềnGiang.
(bà Võ Thị H. H; bà Hồ T. C có mặt, ông Trần H. B, ông Trịnh V. H vắng
mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Võ Thị H. H trình bày:
Đại ởng Sang của vợ chồng làm chủ (Võ Thị H. H Trịnh V.
2
H) bán thức ăn thủy sản cho ông Trần H. B Hồ T. C. Khi bán hai bên
thỏa thuận cuối vụ tôm ông B và C sẽ trả tiền. Sau đó, hai bên có tiến hành
đối chiếu công nvới nhau thì ông B C còn nợ số tiền 194.192.000
đồng. Nhưng sau khi kết nợ ông B và C không trả tiền cho bà. Nay yêu
cầu ông B và C trả cho vợ chồng bà số tiền nợ thức ăn thủy sản
194.192.000đ và lãi chậm trả tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2023 đến ngày Tòa án
xét xử và yêu cầu trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.
Tại phiên tòa, H thay đồi yêu cầu: yêu cầu ông B, bà C trả tiền gốc
194.192.000đ và tiền lãi chậm trả là 10.000.000đ, trả khi án có hiệu lực.
* Trong quá trình giải quyết vụ án bà Hồ T. C trình bày:
C và ông B vchồng, mua thức ăn thủy sản của Đại Hưởng
Sang do vợ chồng bà H làm chủ (Võ Thị H. H và Trịnh V. H),
Thời gian hai bên giao dịch, mua hàng nhiều năm nay. C thống nhất
vợ chồng n nợ tiền mua thức ăn thủy sản của Đại Hưởng Sang
194.192.000 đồng theo giấy “Biên bản c nhận công nợ” ngày 01/5/2023,
nhưng do hoàn cảnh khó khăn nên xin trả dần mỗi năm tr20.000.000 đồng cho
đến khi hết số tiền nợ, xin không trả tiền lãi.
Tại phiên tòa, C xác định còn n H, Ông H tiền gốc 194.192.000đ
và đồng ý trả tiền lãi chậm trả 10.000.000đ, nhưng đề nghị trả mổi năm
20.000.000đ.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho ông B
các n bản tố tụng nhưng ông B không đến Tòa trình bày ý kiến, đo đó Tòa án
giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.
* Trong quá trình giải quyết vụ án ông Trịnh V. H trình bày:
Ông H thống nhất với yêu cầu khởi kiện của vợ là bà H, yêu cầu ông B và
C trả stiền mua bán thức ăn thủy sản gồm tiền vốn và lãi như yêu cầu của
bà H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đương sự là tranh chấp về “Hợp đồng
mua bán tài sản” được xem xét, giải quyết theo quy định Bộ luật dân sự năm
2015.
[2] t sự vắng mặt của bị đơn ông Trần H. B người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Trịnh V. H tại phiên tòa. Bị đơn ông B vắng mặt không
do đã được Tòa án triệu tập hợp lệ các văn bản ttụng nhưng ông không
thực hiện quyền nghĩa vụ của đương sự theo quy định. Trong suốt quá trình
tố tụng và tại phiên tòa ông B vắng mt là tự từ bỏ lời trình bày của đương sự tại
tòa. Việc vắng mặt của ông B không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
3
khách quan, về phía Ông H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử
căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Thị H. H căn cứ. Bởi lẽ;
cung cấp chứng c giấy “Biên bản xác nhận công nợ” viết tay do C
nhận nợ với H, Ông H vào ngày 01/5/20xx, đồng thời tại phiên tòa C đã
thừa nhận còn nợ tiền vốn và thời gian nđúng như phía nguyên đơn trình
y.
Như vậy, hai bên đã xác lập giao dịch mua bán thức ăn thủy sản, quá
trình thực hiện hợp đồng, phía bị đơn đã được nhận tài sản, nhưng chưa thực
hiện đầy đủ nghĩa vtrả tiền, n phải nghĩa vụ trả tiền theo hợp đồng. Tại
phiên tòa, hai bên đã thống nhất số tiền còn ngốc 194.192.000đ, đồng thời
H yêu cầu tính tiền lãi chậm trả là 10.000.000đ, phía bà C đồng ý trả thêm
10.000.000đ. Như vậy, yêu cầu của bà H là có căn cứ nên chấp nhận.
Về trách nhiệm trả nợ: bà C trình bày, bà là người trực tiếp giao dịch mua
bán thức ăn thủy sản với đại lý Hưởng Sang để nuôi tôm nhằm phát triển kinh tế
C của gia đình, chồng bà là anh B không trực tiếp giao dịch mua bán, nhưng biết
việc C mua thức ăn thủy sản của đại lý Hưởng Sang cùng phụ giúp với
C nuôi tôm. Do đó, ông B, C cùng trách nhiệm tr cho Ông H, H là
phù hợp pháp luật.
[5] Về thời gian trả nợ: C đồng ý trtiền còn nnêu trên, nhưng đề
nghị trả dần một năm trả 20.000.000đ. Đề nghị này không được bà H chấp nhận,
đồng thời xét thấy thời gian trả tiền của ông B, bà C kéo dài quá lâu, trái với quy
định pháp luật, gây thiệt thòi quyền lợi cho phía H. Do đó, buộc ông B
C trả tiền vốn và tiền lãi khi án có hiệu lực.
[6] Về án phí: Yêu cầu của H được chấp nhận hoàn toàn nên ông B
C phải chịu toàn bộ án phí dân sự thẩm. Tuy nhiên, ông B, C đang gặp
sự kiện bất khả kháng do nuôi tôm bị thua lỗ, kinh tế đang gặp khó khăn được
Ủy ban nhân dân xã P xác nhận, nên Hội đồng xét xử xem xét giảm 50% tiền án
phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 430, 440, 357 Bộ luật dân sự; khoản 1, khoản 3
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26; khoản 1 Điều 13 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị H. H.
Buộc ông Trần H. B Hồ T. C có nghĩa vụ trcho Thị H. H,
ông Trịnh V. H số tiền mua thức ăn thủy sản còn nợ gốc 194.192.000 đồng
(Một trăm chín mươi bốn triệu một trăm chín mươi hai ngàn đồng) tiền lãi
chậm tr 10.000.000đ (mười triệu đồng). Tổng cộng 204.192.000đ (hai
trăm lẽ bốn trệu, một trăm chín hai ngàn đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực.
4
Kể từ ngày có đơn yêu cu thi hành án, nếu bên nghĩa vchậm thực
hiện t phải chịu khoản tiền lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, mức lãi suất quy
định tại khoản 2 điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời
gian chậm thi hành án.
2. Về án phí:
Ông Trần H. B Hồ T. C phải chịu 10.209.000 đồng án phí, được
giảm 50% nên phải nộp 5.104.500 đồng (năm triệu, một trăm lẽ bốn ngàn, năm
trăm đồng) án phí dân sự.
Thị H. H không phải chịu án phí, nên được hoàn lại số tiền tạm
ng án phí là 5.582.600 đồng (Năm triệu năm trăm tám mươi hai ngàn sáu trăm
đồng) theo biên lai thu số 0001620 ngày 11/3/2024 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
H, bà C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án; đối với ông B, Ông H thời hạn kháng cáo 15 ngày, tính từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- VKSND H.Tân Phú Đông;
- CC.THADS H.Tân Phú Đông;
- Các đương s
ự;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đặng Văn Lắm
Tải về
Bản án số 112/2024/DS-ST Bản án số 112/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 112/2024/DS-ST Bản án số 112/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất