Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trà Ôn (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 11/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa nguyên đơn Lê Văn H và bị đơn Huỳnh Công N1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRÀ ÔN
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 11/2025/DS-ST
Ngày: 21/02/2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Nga.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Võ Hồng Quận.
2. Bà Nguyễn Thị Thơm.
- Thư phiên tòa: Lâm Diệu Huyền – Thư Tòa án nhân dân huyện
Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long tham
gia phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Trúc Ly Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh
Vĩnh Long xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 313/2024/TLST-DS ngày
15 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 03/2025/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 01 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Văn H, sinh năm 1958. (Có mặt)
Đa ch: p X, xã L, huyn Trà Ôn, tnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Ông Huỳnh Công N1, sinh năm 1984. (Vắng mặt)
Đa ch: p X, xã L, huyn Trà Ôn, tnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 15/10/2024 các lời khai trong quá
trình giải quyết ván nguyên đơn ông Văn H trình bày: Giữa ông ông
Huỳnh Công N1 chỗ quen biết với nhau nên vào ngày 10/10/2022 âm lịch ông
cho ông N1 vay 05 chỉ vàng 24K, khi giao vàng ông không có yêu cầu ông
2
N1 m biên nhận. Hai bên thỏa thuận mức lãi suất 1.000.000đ/tháng, thời hạn
trvàng là 01 năm. Sau khi vay, ông N1 đóng lãi đầy đủ nhưng đến thời gian
trvốn thì ông N1 không trả vốn mà tiếp tục trả lãi được 4,5 tháng thì ngưng cho
đến nay. Stiền ông N1 đã đóng lãi cho ông là 14.500.000đ (Mười bốn triệu
năm trăm nghìn đồng). Ông đã nhiều lần đến gặp ông N1 u cầu trả nợ nhưng
ông N1 không trả. Ông khởi kiện yêu cầu ông Huỳnh Công N1 nghĩa vụ trả
cho ông 05 chỉ vàng 24K tương đương số tiền 40.000.00 (Bốn ơi triệu
đồng). Ông không yêu cầu tính lãi.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập hợp
lệ bị đơn là ông Huỳnh Công N1 nhiều lần đến Tòa án đtham gia hòa giải nhưng
ông N1 vắng mặt và không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến về việc khởi
kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn ông Lê Văn H trình bày: Số vàng ông N1 nợ ông từ năm 2022
đến nay không trả vốn, ông nhiều lần đến gặp nhưng không gặp được ông N1. Sau
khi ông gửi đơn khởi kiện đến Tòa án, ông tiếp tục đến tìm ông N1 thì ngày
11/11/2024 ông N1 ký xác nhận cho ông, thừa nhận có vay ông 05 chỉ vàng 24K,
lãi suất 1.000.000đ/tháng, khoảng 7-8 tháng nay không đóng lãi. Khi ông N1
tờ xác nhận ông Nguyễn Văn N2 Trưởng ấp X chứng kiến. vậy ông
giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, ông không đồng ý khấu trừ số tiền lãi của ông N1
vào số tiền vốn ông N1 n nợ ông ông N1 cố tình trốn tránh không đến gặp
ông tại Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Ôn phát biểu:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư
phiên tòa: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện
đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của
Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
- Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn không
tham gia các phiên họp, phiên toà là không chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ
tố tụng của mình theo quy định tại Điều 70 Điều 72 của Bộ luật Ttụng dân
sự. Tại phiên tòa, nguyên đơn cơ bản chấp hành đúng quy định tại Điều 234 của
3
Bộ luật tố Tụng dân sự.
- Về hướng giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Ttụng
dân sự; các điều 463, 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đnghị buộc bị đơn
ông Huỳnh Công N1 nghĩa vụ trả cho nguyên đơn ông Lê Văn H số vàng là 05
chỉ vàng 24K.
Ngoài ra đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị về án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự có mặt của đương sự: Tại phiên tòa, bị đơn ông Huỳnh Công N1
đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt đương strên phù hợp theo quy định tại khoản 2
Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Văn H về việc yêu cầu
bị đơn Huỳnh Công N1 trả 05 chỉ vàng 24K, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.1] Giữa ông Văn H ông Huỳnh Công N1 ch quen biết nên ngày
10/10/2022 âm lịch ông H cho ông N1 vay 05 chỉ vàng 24K. Ngày 11/11/2024
ông N1 txác nhận thừa nhận vay của ông H 05 chỉ vàng 24K, lãi suất
1.000.000đ/tháng, khoản 7-8 tháng nay không có đóng lãi. Như vậy cho thấy việc
ông N1 vay ông H 05 chỉ vàng 24K có thật. Ông H trình bày sau khi vay ông
N1 đóng lãi đúng thỏa thuận nhưng đến hạn trả vốn thì ông N1 không trả. Như
vậy cho thấy ông N1 đã vi phạm nghĩa vụ của bên vay theo quy định tại Điều 466
của Bộ luật Dân sự. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ông N1 nghĩa vụ trả
lại 05 chỉ vàng 24K là có căn cứ chấp nhận.
[2.2] Vlãi suất: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông
Văn H thừa nhận việc ông cho ông N1 vay vàng thỏa thuận lãi suất
1.000.000đ/tháng ông N1 đã trả lãi được 14,5 tháng, số tiền lãi đã trả
4
14.500.000đ. Tại phiên tòa, ông H yêu cầu ông N1 trả lại số vàng đã nhận 05
chỉ vàng 24K, không đồng ý quy đổi giá trị vàng ra thành tiền không đồng ý
khấu trừ số tiền lãi. Bị đơn ông N1 không ý kiến về số tiền lãi đã trả cho ông
H. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét đến số tiền lãi ông N1 đã trả cho ông
H mà dành cho ông N1 01 vụ kiện dân sự khác về số tiền lãi đã trả cho ông H.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Văn H được chấp nhận toàn bộ nên buộc bị đơn ông Huỳnh Công N1 có nghĩa
vụ chịu toàn bộ án phí dân sự thẩm đối với số tiền buộc trả cho nguyên đơn
theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ pTòa án. Cụ thể: Buộc ông Huỳnh
Công N1 nghĩa vụ nộp số tiền 2.175.000đ (Hai triệu một trăm bảy mươi lăm
nghìn đồng) (Tính giá vàng 24K bằng 8.700.000đ/chỉ).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dng khon 1 Điều 147 , khoản 2 Điều 227 của Bluật Tố tụngn sự;
Áp dụng các điều 463, 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều
26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Văn H.
Buộc bị đơn ông Huỳnh Công N1 có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn ông
Văn H số vàng còn nlà 05 (Năm) chỉ vàng 24K.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc bị đơn ông Huỳnh Công N1 nghĩa vụ nộp 2.175.000đ (Hai triệu
một trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
5
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Nguyên đơn quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười
lăm) ngày kngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt nên được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PN CH TA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyn Th Thu Nga
Tải về
Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất