Bản án số 16/2025/HNGĐ-PT ngày 18/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/HNGĐ-PT ngày 18/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 16/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “Chia tài sản sau khi ly hôn” Bùi Văn H-Nguyễn Thị Phước H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 18/02/2025
V vic chia tài sn sau khi L hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hi đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Đ
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thế H
Ông Tôn Văn Thông
- Thư phiên tòa: Đào Nguyễn Y Phương - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Xa Riêng - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 17 và 18/02/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre,
xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 60/2024/TLPT-
HN ny 29/11/2024 v vic Chia tài sn sau khi L hôn do Bản án thẩm
số 104/2024/DS-ST ngày 26/8/2024 của Tòa án nhân dân huyn B, tỉnh Bến Tre
bị kháng cáo, kháng nghị. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số
5187/2024/QĐXXPT-HNGĐ ngày 23/12/2024 Quyết định hoãn phiên toà số
245/2025/QĐ-PT ngày 17/01/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông i Văn H, sinh năm 1965 (có mt)
Địa ch: p V, xã V, huyn B, tnh Bến Tre.
- B đơn: Bà Nguyn Th Phước H, sinh năm 1968
Địa ch: p V, xã V, huyn B, tnh Bến Tre.
Người đại din theo u quyn ca b đơn:Hunh Th D, sinh năm 1997
(có mt)
Địa ch liên h: S 118E3, Đường s 3, khu dân cư S, khu ph M, phường
7, thành ph B, tnh Bến Tre.
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn:
1. Luật sư Nguyễn Văn T, thuộc Đoàn luật tỉnh Trà Vinh (có đơn đề ngh
xét x vng mt)
2
2. Luật sư Nguyễn Th M, thuộc Đoàn luật sư Thành phố H Chí Minh (có
mt)
Cùng địa ch liên h: S 118E3, Đường s 3, khu dân S, khu ph M,
phưng 7, thành ph B, tnh Bến Tre.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyn Th Bch Y, sinh năm 1964
Địa ch: p Y, xã L, huyn B, tnh Bến Tre.
Người đại din theo u quyn ca Y: Ông Nguyn Nht L, sinh năm
1989 (có mt)
Địa ch: p Y, xã L, huyn B, tnh Bến Tre.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca Nguyn Th Bch Y: Lut
sư Lê Hữu T- Văn phòng luật sư Nguyễn Văn T (có mt)
Địa ch: 104 A3, khu ph B, png 6, thành ph B, tnh Bến Tre.
2. Ông Nguyn Nht L, sinh năm 1989
3. Bà Hunh Th Kim O, sinh năm 1997 (có đơn xin xét x vng mt)
Cùng địa ch: p Y, xã L, huyn B, tnh Bến Tre.
4. Bà Trn Th H, sinh năm 1960 (có đơn xin xét xử vng mt)
Địa ch: p V1, xã V, huyn B, tnh Bến Tre.
5. Bà Nguyn Th Ngc P, sinh năm 1976 (có đơn xin xét xử vng mt)
6. Ông H Huy C, sinh năm 1978
Cùng địa ch liên h: p V2, xã V2, huyn B, tnh Bến Tre.
Ông H Huy C y quyn cho bà Nguyn Th Ngc P tham gia t tng theo
văn bản y quyn ngày 03/6/2024.
7. Bà Lê Th Thu H, sinh năm 1964 (có đơn xin xét xử vng mt)
Địa ch: p P, xã P, huyn B, tnh Bến Tre.
8. Bà Nguyn Th Loan E, sinh năm 1964 (có đơn xin xét xử vng mt)
Địa ch: p V1, xã V, huyn B, tnh Bến Tre.
Bà Loan E y quyn cho bà Lê Th Thu H tham gia t tng.
9. Bà Trn Th M H, sinh năm 1982 (có đơn xin xét xử vng mt)
Địa ch: p V, xã V, huyn B, tnh Bến Tre.
Người đi din theo u quyn ca bà H: ông Quách Thái H, sinh năm 1967
Địa ch: p P, xã P, huyn B, tnh Bến Tre.
10. Bà Võ Th Ngc L, sinh năm 1983 (có đơn xin xét xử vng mt)
11. Ông Huỳnh Văn S, sinh năm 1984 (có đơn đề ngh gii quyết vng mt)
Cùng địa ch: p V3, xã V, huyn B, tnh Bến Tre.
12. Bà Nguyn Th Ngc L, sinh năm 1957 (có đơn xin xét xử vng mt)
Địa ch: p V1, xã V, huyn B, tnh Bến Tre
13. Ngân hàng Thương mại cổ phần C Việt Nam
3
Địa chỉ trụ sở chính: Số 108, đường Trần Hưng Đạo, quận H, Thành phố
Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng: Ông Trịnh Minh C, chức vụ:
Phó phòng Tổ chức tổng hợp Ngân hàng Thương mại cổ phần C Việt Nam-Chi
nhánh Bến Tre (có đơn xin xét xử vng mt)
Địa chỉ liên hệ: s02, Đại lộ Đồng Khởi, phường A1, thành phố B, tỉnh
Bến Tre.
14. Ông Hồ Lê Khánh Đ, sinh năn 1997 (có đơn xin xét x vng mt)
Địa chỉ: Ấp T Định, xã Đ1, huyện B, tỉnh Bến Tre.
- Người kháng cáo:
1. Nguyên đơn ông Bùi Văn H
2. B đơn bà Nguyn Th Phước H
3. Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: bà Nguyn Th Bch Y, Trn
Th H, bà Trn Th M H
- Vin kim sát kháng ngh: Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến
Tre.
- Ngưi làm chng do b đơn triu tp: Ch Bùi Th Cm D, sinh năm
1992
Địa ch: p V, xã V, huyn B, tnh Bến Tre.
NI D V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Theo ni D đơn khởi kiện ngày 28/4/2022, đơn bổ sung đơn khởi kiện đ
ngày 05/02/2024, trong quá trình t tụng, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên
đơn ông Bùi Văn H trình bày:
Ông Bùi Văn H vi Nguyn Th Phước H v cH, trong quá trình chung
sng phát sinh nhiu mâu thun, không th hàn gắn được. Sau đó, ông H vi
H L hôn ti Tòa án nhân dân huyn B, tnh Bến Tre. Ti Quyết đnh công nhn s
thun T L hôn và s tha thun của các đương sự s 18/2022/QĐST-HNGĐ ngày
20/01/2022 ca Tòa án nhân dân huyn B, tnh Bến Tre công nhn s thun T L
hôn giữa ông Bùi Văn H vi Nguyn Th Phước H. Ngoài ra, quyết định ghi
nhn: V tài sn chung: Hai bên t tha thun; V n chung: Không có. Ngày
26/01/2022, ông H vi bà H ký tha thun v vic phân chia tài sn v cH, ni D
c th “Tt c tài sn chung ca v, cH thuc toàn quyn qun lý, s dụng định
đot ca H”. Ông H ch trong 01 ngôi nhà, đng thi, H đồng ý chu cp
4
tin sinh hot hàng tháng cho ông H sng cho đến khi chết. Thời gian đu, H
thc hiện đúng theo sự cam kết. Tuy nhiên, sau đó không thc hin vic chu cp
cho ông H, khóa cửa đuổi ông H ra khỏi nhà. Do đó, ông H phi thuê nhà tr sng
t tháng 4/2022 cho đến nay, cuc sng hin ti rất khó khăn. Trong khi đó bà H
qun lý, s dng nhiu ngôi nhà và có mi quan h khác.
Nay ông Bùi Văn H yêu cu Tòa án gii quyết:
1/ Hủy văn bn tha thun v vic phân chia tài sn ca v, cH ngày
26/01/2022 của ông Bùi Văn H vi bà Nguyn Th Phước H.
2/ Hy hợp đồng bán nhà tr góp giữa ông Bùi Văn H vi Nguyn Th
Ngc P đối vi mt phn thửa đất s 566, t bản đồ s 8, ta lc ti xã V2, huyn
B, tnh Bến Tre.
3/ Hy hợp đng T cho quyn s dụng đất gia ông Bùi Văn H vi
Nguyn Th Phước H đối vi thửa đất s 40, t bản đồ s 21, ta lc ti xã Châu
Bình, huyn Ging Trôm, tnh Bến Tre.
4/ Chia đôi các thửa đất sau đây:
- Thửa đất s 365, thửa đt s 65, cùng t bản đồ s 5, ta lc ti Thi
Lai, huyn B, tnh Bến Tre do ông Bùi Văn H đứng tên giy chng nhn quyn
s dụng đất.
- Thửa đất s 346, t bản đồ s 10, ta lc ti xã P, huyn B, tnh Bến Tre
do ông Hùi Văn H đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất.
- Thửa đất s 90, t bản đồ s 9, ta lc ti xã V, huyn B, tnh Bến Tre do
ông Bùi Văn H đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất.
- Thửa đất s 290, 291, cùng t bản đồ s 3, ta lc ti V2, huyn B, tnh
Bến Tre do ông Bùi Văn H đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất.
- Thửa đất s 566, t bản đồ s 8, ta lc ti xã V2, huyn B, tnh Bến Tre
do ông Bùi Văn H đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất.
- Thửa đt s 263, t bản đồ s 12, ta lc ti xã V2, huyn B, tnh Bến Tre
do bà Nguyn Th Phước H đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất.
- Thửa đất s 245, 246, cùng t bản đồ s 9, ta lc ti xã V huyn B, tnh
Bến Tre do Nguyn Th Phước H và h Nguyn Th Phước H đứng tên giy
chng nhn quyn s dụng đất.
- Thửa đất s 40, t bản đồ s 21, ta lc ti Châu Bình, huyn Ging
Trôm, tnh Bến Tre do bà Nguyn Th Phưc H đứng tên giy chng nhn quyn
s dụng đất.
Ông H yêu cu nhn bng hin vt, c th yêu cu nhn 04 thửa đất sau:
Tha 40, t bản đ s 21, ta lc ti xã Châu Bình, huyn Ging Trôm, tnh Bến
5
Tre; Thửa đất s 566, t bản đồ s 8, ta lc ti V2, huyn B, tnh Bến Tre;
Thửa đất s 263, t bản đồ s 12, ta lc ti xã V2, huyn B, tnh Bến Tre; Tha
đất s 90, t bản đồ s 9, ta lc ti V, huyn B, tnh Bến Tre. Giao các tha
đất còn li cho bà Nguyn Th Phước H s dng. Bên nào nhn giá tr cao hơn thì
bi hoàn li giá tr cho bên nhn tài sn thấp hơn.
Riêng thửa đất s 341, t bản đồ s 5, ta lc ti p Y, xã L, huyn B, tnh
Bến Tre, ông H đã sang tên cho bà H đứng tên. Hin ti, bên Y đang tranh chp
thì ông H không tranh chp, Tòa án gii quyết theo yêu cu ca Y đi vi
H. Tuy nhiên, s tin bà Y vay ca bà H, vn gc ch có 400.000.000 đồng (Bn
trăm triệu đồng), sau đó cH lãi lên, ch không phi là s tiền 1.773.000.000 đng
(Mt t bảy trăm by mươi ba triệu đồng)
Đối vi s tin n ca Ngân hàng Thương mại c phn (TMCP) C Vit
Nam - Chi nhánh Bến Tre, ông H yêu cu mi bên tr mt phn hai s n, vi s
tiền là 445.842.000 đồng (Bốn trăm bốn mươi lăm triệu tám trăm bốn mươi hai
nghìn đồng).
Đối vi các khon n của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bao gm:
Trn Th H, Nguyn Th Ngc L, Nguyn Th Loan E, Trn Th M H, bà H vay
n thì nghĩa vụ tr, do ông H không tên vào giy nhn n không
nhn tin vay.
Riêng s n 1.300.000.000 đng (Mt t ba trăm triệu đồng) ca bà L, ông
H tên vào giy nhn nợ, tuy nhiên khi đó, bà H đin thoi L để vay tin, ông
H ch tên vay để L yên tâm, ch không nhn tin vay. Ngoài ra, t khi
giy n đến nay, H người đóng lãi cho L, điều đó chứng t H
ngưi vay n nên bà H phải có nghĩa vụ tr n cho bà L.
Đối vi hợp đồng bán nhà tr góp giữa ông Bùi Văn H vi bà Nguyn Th
Ngc P thuc mt phn thửa đt s 566, t bn đồ s 8, ta lc ti V2. Ông H
yêu cu hy hợp đồng, đồng thi ông H tr li 01 tháng tin tr góp ông H
nhn ca bà P, tương đương với s tiền là 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng),
H phải nghĩa vụ hoàn tr li cho P 25 tháng tin nhà tr góp
750.000.000 đồng (Bảy trăm năm mươi triệu đồng).
Ông H thng nht hoàn toàn vi kết qu đo đạc, định giá tài sn tranh chp.
Đối với chi phí đo đạc, định giá, trích lc ông H yêu cầu chia đôi với H mi
bên chu phân nửa. Đối với chi phí giám định, bên nào yêu cầu không đúng, bên
đó chịu.
Trong quá trình t tụng, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại din
theo y quyn ca bà Nguyn Th Phước H bà Hunh Th D trình bày:
D không đồng ý theo yêu cu khi kin ca ông H, yêu cu Tòa án công
6
nhận văn bản tha thun phân chia tài sn v cH giữa ông Bùi Văn H vi
Nguyn Th Phước H có hiu lc. Bởi vì đây là sự t nguyn tha thun gia ông
H vi bà H, đồng thời văn bản được công chng, chng thc ti y ban nhân dân
xã V, huyn B, tnh Bến Tre.
Trường hp Tòa án chp nhn yêu cu khi kin ca ông H chia các tha
đất đang tranh chấp, bà H yêu cu nhn các thửa đất sau đây: Thửa đất s 65, 356
cùng t bản đồ s 5, ta lc ti Thi Lai, huyn B, tnh Bến Tre; Thửa đất s
566, t bản đồ s 8; Thửa đất s 263, t bản đ s 12; thửa đất s 245, 246 cùng
t bản đồ s 9; thửa đất s 90, t bản đ s 9; Thửa đất s 40, t bản đ s 21.
Bà H đồng ý bi hoàn li cho ông H giá tr cHh Lch.
* Nguyn Th Phưc H yêu cầu ông Bùi Văn H phải nghĩa v hoàn
tr li cho bà H các khon n sau đây:
- Tr lại 984.834.000 đồng trong đó vốn 823.704.000 đng tin lãi
phát sinh 1,66%, tính t ngày 30/8/2023 vi s tiền là 161.130.000 đồng. Đây
s tin H đã trả n thay cho ông H các khon n ca Ngân hàng Kiên Long.
- Tr li s tiền 279.174.000 đồng, trong đó tin vốn là 239.059.445 đng
và tiền lãi phát sinh 40.114.555 đồng mà bà H đã trả thay ông H ti Ngân hàng C
Vit Nam-Chi nhánh Bến Tre.
- Tr li cho H s tiền 240.000.000 đồng do ông H vi bên ông Phm
Văn Dứa, Phm Th Rc tha thun hy hợp đồng chuyển nhượng đối vi tha
đất s 383, t bản đ s 5, ta lc ti xã Lc Thun, huyn B, tnh Bến Tre.
- Yêu cu ông H liên đới cùng bà H tr n cho Ngân hàng C Vit Nam-Chi
nhánh Bến Tre vi s tin vay còn thiếu891.683.826 đồng và tin lãi phát sinh
đối vi khon n ca ngân hàng mà hin ti ông H, bà H còn n.
- Yêu cu ông H phải nghĩa vụ liên đới vi H hoàn tr cho Trn
Th M H s tiền 822.830.000 đồng, do đây khoản n H đã vay của
H để tr cho Ngân hàng TMCP C Chi nhánh Bến Tre và ngân hàng TMCP
Kiên Long B.
- Yêu cu ông H phải liên đới vi H tr 4.000.000.000 đng cho
Nguyn Th Loan E.
- Yêu cu ông H phải liên đới vi H hoàn tr 750.000.000 đồng cho
Trn Th H.
* Đối vi yêu cu phn t ca bà Nguyn Th Phước H vi bà Nguyn Th
Bch Y: H đồng ý theo yêu cu ca bà Nguyn Th Bch Y, trường hp Tòa
án hy hợp đồng chuyển nhượng t Y sang ông H, hy hợp đồng chuyn
nhưng t ông H sang bà H.
Bà H yêu cu bà Y hoàn tr li các khon tiền như sau:
7
- Tr 2.379.011.400 đồng, trong đó vố vay 1.773.000.000 đng lãi
phát sinh là 1,67%.
- Tr 687.240.000 đồng, trong đó vốn vay 400.000.000 đng tin lãi
phát sinh là 1,67 %.
Tng cng hai khoản là 3.066.251.400 đng (Ba t không trăm sáu mươi
sáu triệu hai trăm năm mươi mốt nghìn bốn trăm đồng).
Đối vi hợp đồng yêu cu khO n ngày 29/3/2023, do bên ông L t ý ghi
thêm “nợ gốc 400.000.000 vnđ” vi phạm nguyên tc t nguyện, không đúng ý chí
ca bà Nguyn Th Phước H, do đó yêu cầu tuyên b vô hiu.
Bên b đơn Nguyn Th Phước H thng nht hoàn toàn vi kết qu đo
đạc, định giá phần đất đang tranh chấp.
Trong quá trình t tụng, cũng như tại phiên tòa thẩm, người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyn Nht L, đồng thời cũng là người được người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyn Th Bch Y y quyn, anh L trình bày:
Vào ngày 28/9/2020 (ÂL) bà Y có vay ca bà Nguyn Th Phước H s tin
400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng). Y thế chp cho H giy chng
nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 341, t bản đồ s 5, din tích 1355,1
m
2
, ta lc xã L, huyn B, tnh Bến Tre doY đứng tên giy chng nhn quyn
s dụng đất. Đến ngày 21/4/2021, do s tin n gốc lãi nói trên lên đến
650.000.000 đồng (Sáu trăm năm mươi triệu đồng) nên ông Bùi Văn H (cH bà H)
ép Y phi chuyn nhượng thửa đất nói trên bằng “Hợp đồng chuyn nhượng
nhà đất có điu kiện” và bà Y đồng ý ký tên nhưng không có công chng, chng
thc.
Đến ngày 02/6/2021, bà Y ông H đến y ban nhân dân L, huyn
B đ ký hp đng chuyn nhượng quyn s dụng đất nói trên. Mục đích là để làm
tin cho ông H, bà H ch không phi là chuyển nhượng quyn s dụng đất tht s.
Bên ông H, H cam kết khi nào Y tr dt n gc lãi thì s làm th tc sang
tên thửa đất li cho bà Y, bi vì trên thc tế bên ông H, bà H vn còn tính lãi liên
tục đối vi s tin n gốc 400.000.000 đồng.
Bà Y yêu cu Tòa án gii quyết:
- Hy hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất ngày 02/6/2021 gia
Nguyn Th Bch Y với ông Bùi Văn H đối vi thửa đất s 341, t bản đồ s 05,
din tích 1355,1 m
2
, ta lc xã L, huyn B, tnh Bến Tre.
- Hy giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 341, t bn
đồ s 05, din tích 1.355,1 m
2
, ta lc ti xã L, huyn B, tnh Bến Tre hin do ông
Bùi Văn H đang đứng tên quyn s dụng đất để tr li quyn s dụng đất cho bà
Y.
8
- Hu hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất ngày 31/3/2022 gia
ông Bùi Văn H Nguyn Th Phước H ti thửa đất s 341, t bản đ s 5,
din tích 1.355,1m², ta lc xã Long Hoà, huyn B, tnh Bến Tre.
Yêu cầu điều chnh giy chng nhn quyn s dụng đất t bà Nguyn Th
Phước H sang cho Nguyn Th Bch Y đứng tên đi vi thửa đất s 341, t
bản đồ s 5 din tích 1.355,1 m², ta lc xã Long Hoà, huyn B, tnh Bến Tre.
Bên bà Y đng ý hoàn tr li cho bên bà H s tiền vay 400.000.000 đồng
và lãi phát sinh theo quy định.
Ông L thng nht vi kết qu đo đạc và định giá tài sn tranh chp, không
có ý kiến gì.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Hunh Th Kim O trình bày:
O v ca ông Nguyn Nht L đang sử dng thửa đất s 341, t bn
đồ s 5 din tích 1.355,1m², ta lc Long Hoà, huyn B, tnh Bến Tre, O
thng nht vi yêu cu ca ông L.
Tại đơn yêu cầu độc lp ngày 22/9/2023 (BL s 643), đơn đ ngh gii quyết
vng mt ngày 02/02/2024 (BL s 652), nhng li khai tiếp theo trong quá trình
t tng, người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Trn Th H trình bày:
Khong tháng 6/2021, H cho Nguyn Th Phước H vay s tin
750.000.000 đồng (Bảy trăm năm mươi triệu đồng), lãi sut 2%/tháng. Bà H làm
Giy mượn tin viết tay đ làm bng chng, xác nhn vic vay mượn. Khi vay
tin, H có nói rõ mc đích s dng tin là để làm ăn, kinh dO, mua đất sinh
hot phc vc nhu cu thiết yếu trong gia đình. Từ thời điểm vay đến nay, mi
tháng, bà H có tr cho bà H 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng) tin lãi. Hin
vn còn s n gốc 750.000.000 đồng (Bảy trăm năm mươi triệu đồng). H s
dng s tiền đã vay để to lp, phát trin khi ti sn chung gia H vi ông Bùi
Văn H, chi tiêu phc v nhu cu thiết yếu trong gia đình, đâynợ chung gia bà
H vi ông H. Do đó, H yêu cầu ông Bùi Văn H Nguyn Th Phước H
phải có nghĩa vụ liên đới hoàn tr li cho H s tiền vay 750.000.000 đng
(Bảy trăm năm mươi triệu đồng).
Tại đơn yêu cầu độc lp ngày 21/9/2023 (BL s 683), ngưi quyn li,
nghĩa vụ liên quan Nguyn Th Ngc L trình bày:
Khong tháng 8/2021, L cho ông Bùi Văn H vay s tin
1.300.000.000 đồng (Mt t ba trăm triệu đồng), lãi sut 3%/tháng. Con ông H là
ch Bùi Th Cm D là người viết Giy mượn tin và ch D ký tên đ làm bng
chng, xác nhn vic vay, mượn gia bà L vi ông H. Khi viết thông tin người
mượn, ch D đã viết thông tin ca bà Nguyn Th Phước H là v ông H, m rut
ca ch D. Tuy nhiên, người vay là ông H. Phía dưới giy mượn tin ông H
9
tên, ghi h tên xác nhn mượn tin ca L. Sau khi nhn tin xong, ông H không
tr lãi cho L theo tha thun. Bà L nghe nói ông H để li toàn bi sn cho bà
H, bà H đứng ra tr n nên tháng 10/2021 L đã liên hệ yêu cu H tr tin.
T tháng 10/2021 đến nay, mi tháng, H tr cho bà L 39.000.000 đồng
(Ba mươi chín triệu đồng) tin lãi. Riêng tháng 10/2021 tr 78.000.000 đồng (By
mươi tám triệu đồng) là tin lãi tháng 8, tháng 9/2021.
Bà L yêu cu ông H phải nghĩa vụ hoàn tr cho L s tin vay còn
thiếu là 1.300.000.000 đồng (Mt t ba trăm triệu đng).
Tại văn bản trình bày ý kiến (BL s 676), trong quá trình t tụng cũng như
ti phiên tòa sơ thẩm, người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Lê Th Thu H trình
bày:
Vào ngày 10/9/2023, bà Nguyn Th Phước H có vay ca bà Thu H s tin
3.600.000.000 đồng, bà Thu H yêu cu ông H vi H liên đi hoàn tr
3.600.000.000 đng, tuy nhiên bà Thu H đơn rút yêu cầu độc lập, để hai bên
t tha thun.
Tại văn bản trình bày ý kiến (BL s 632) của người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan Nguyn Th Loan E, trong quá trình t tụng, cũng như tại phiên tòa
thm, người đại din theo y quyn ca bà Nguyn Th Loan E Th Thu
H trình bày:
Trước đây, bà Loan E cho Nguyn Th Phước H vay tiền đ tr n
Ngân hàng, vay không xác định thi hn, các bên ch tha thun khi nào bà Loan
E nhu cu ly li tin thì báo trước cho H; lãi sut vay 2%/tháng. H
vay tin ca Loan E nhiu ln. C mi ln vay mi, H s viết li cho
Loan E giy mượn tin theo s n ti thời điểm vay thêm hy giy n đã viết
trước đó.
Đến tháng 3/2022, tng s tin bà H đã vay là 4.000.000.000 đồng (Bn t
đồng). Do đó, ngày 6/3/2022, H làm giy mượn tiền đ xác nhn li s tiền đã
vay giao bn chính giy mượn tin cho Loan E. Thời điểm đó, Loan E
biết ông H để li toàn b tài sn chung cho H; bà H đng ra tr n chung.
Đồng thi, khi vay tin, H cũng nói vay đ tr n ngân hàng n chung
gia ông H, bà H trong thi k hôn nhân.
Loan E yêu cu Nguyn Th Phước H và ông Bùi Văn H phi
nghĩa vụ liên đới hoàn tr cho Loan E s tin vay còn thiếu 4.000.000.000 đng
(Bn t đồng).
Tại văn bản trình bày ý kiến ngày 21/9/2023 (BL 656); Đơn yêu cầu đc
lập (Đơn thay đổi, b sung ngày 20/7/2024) ca Trn Th M H, H trình
bày:
10
Trước đây, bà H có yêu cầu độc lp trong v án “Tranh chấp tài sn sau L
hôn” giữa nguyên đơn ông Bùi Văn H và b đơn bà Nguyn Th Phước H, c th
do mi quan h quen biết, H cho v cH Nguyn Th Phước H, ông
Bùi Văn H vay tin nhiu lần để làm ăn, kinh dO, chi tiêu sinh hoạt gia đình
ch yếu đ tr n chung gia ông H, H. T ngày 11/10/2021, ông H, H
bắt đầu vay tin ca bà H. Thi điểm đó, ông H và bà H cùng yêu cu vay nhưng
bà H đại din v cH ký tên xác nhn nợ. Lúc đó, ông H, bà H chưa L hôn nên
mới đồng ý để bà H đại diện ký tên. Sau đó, ông H và bà H L hôn. Bà H có nghe
bà H nói ông H để li toàn b tài sn chung cho bà H; bà H đứng ra tr n chung.
H còn đưa văn bản xác nhn ca y ban v vic ông H để li toàn b
tài sn cho bà H, đó là văn bn tha thun v vic phân chia tài sn chung ca v,
cH đề ngày 26/01/2022 mà ông H và bà H đang tranh chấp trong v án này.
H yêu cu ông H H liên đới tr s tiền 822.830.000 đồng (Tám
trăm hai mươi hai triệu tám trăm ba mươi nghìn đồng).
Trong quá trình t tụng, cũng như tại phiên tòa thẩm, người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th Ngc P trình bày:
Đầu năm 2022, ông H tên chuyển nhượng cho P ngôi nđưc
xây dng trên thửa đất s 566, t bản đồ s 8, ta lc ti V2, huyn B, tnh Bến
Tre (Nhà chiu ngang 05 m, chiu dài 30 m), vi s tiền 1.800.000.000 đồng,
tr góp mỗi tháng 30.000.000 đng. Bên P góp cho ông H 01 tháng vi s
tiền là 30.000.000 đồng; góp cho bà H 25 tháng vi s tiền là 750.000.000 đồng.
Bà P yêu cu ông H, bà H tiếp tc thc hin vic chuyển nhượng quyn s
dụng đất tài sn gn lin với đất, bên P tiếp tục góp cho đến khi đ
1.800.000.000 đồng. Trường hp Tòa án tuyên b hợp đồng hiu; bà P yêu cu
ông H, bà H tr li s tin mà bà P đã trả góp cho ông H, H và tin lãi phát sinh
theo quy định ca pháp lut.
Trong quá trình t tng, bà Võ Th Ngc L trình bày:
H cho L trên thửa đất s 90, t bản đồ s 9, ta lc ti V,
huyn B, tnh Bến Tre do ông Bùi Văn H đứng tên giy chng nhn quyn s
dụng đất. Do đó, L đợi khi bn án hiu lc pháp lut, nếu nhà đất đang
chia cho người nào, bà s tha thun với người đưc chia.
Người đại din theo y quyn ca Ngân hàng TMCP C Vit Nam-Chi nhánh
Bến Tre, ông Trnh Minh C trình bày:
Ông H bà H vay ca Ngân hàng mt s tin. Trong quá trình thc
hin hợp đồng, bên ông H, bà H đã thanh toán cho ngân hàng một khon tin. S
tin bên ông H, bà H còn thiếu lại chưa thanh toán bao gm c vn gc và lãi phát
sinh đến ngày 21/8/2024 891.683.826 đồng (Tám trăm chín mươi mốt triu sáu
11
trăm tám mươi ba nghìn tám trăm hai mươi sáu đồng). Do đó, ông H tranh chp
tài sn sau L hôn vi H, ngân hàng yêu cu ông H, H phi thanh toán cho
ngân hàng s tin bao gm c vn gốc lãi phát sinh đến ngày 21/8/2024
891.683.826 đồng (Tám trăm chín mươi mốt triệu sáu trăm tám mươi ba nghìn
tám trăm hai mươi sáu đồng), đng thi yêu cu tính lãi phát sinh t ngày
22/8/2024 trên s tin vn gc 825.000.000 đồng (Tám trăm hai mươi lăm triệu
đồng) cho đến khi ông H, bà H hoàn tt s n cho ngân hàng.
Trường hp ông H, bà H không hoàn tr đầy đủ s n cho ngân hàng, ngân
hàng yêu cu x tài sn thế chp theo hợp đng s
0190/2021/HĐBĐ/NHCT78009 ngày 21/10/2021 đ phát mãi các thửa đt s 365,
65, cùng t bản đồ s 5, ta lc ti Thi Lai, huyn B, tnh Bến Tre tha
245, t bản đồ s 9, ta lc ti xã V, huyn B, tnh Bến Tre để thu hi toàn b s
n cho Ngân hàng.
Tại đơn yêu cầu vng mt của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông
H Lê Khánh Đ trình bày:
Bà Nguyn Th Phước H vi ông Đ có tha thun, c th bà H cho ông
Đ s dng mái che trên thửa đất s 245 t bản đồ s 9, đi kết qu xét x ca Tòa
án, ông s tha thun vi bên được chia đất và nhà trên đất.
Tại Bản án sơ thẩm số 104/2024/DS-ST ngày 26/8/2024 của Tòa án nhân
dân huyện B, tỉnh Bến Tre đã quyết định:
1/ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bùi Văn H đối
với bị đơn Nguyễn Thị Phước H về việc “Tranh chấp tài sản sau L hôn”.
Chấp nhận yêu cầu của ông Bùi Văn H về việc yêu cầu hủy văn bản thỏa
thuận về việc phân chia tài sản của vợ, cH ngày 26/01/2022 của ông Bùi Văn H
với bà Nguyễn Thị Phước H.
Chấp nhận yêu cầu của ông Bùi Văn H về việc yêu cầu hủy hợp đồng bán
nhà trả góp giữa ông Bùi Văn H với Nguyễn Thị Ngọc P đối với một phần
thửa đất số 566, tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại xã V2, huyện B, tỉnh Bến Tre.
Không chấp nhận yêu cầu hủy hợp đồng T cho quyền sử dụng đất của ông
Bùi Văn H với Nguyễn Thị Phước H đối với thửa đất số 40, tờ bản đồ số 21,
tọa lạc tại xã Châu Bình, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
Chấp nhận yêu cầu của ông Bùi Văn H về việc yêu cầu chia các thửa đất
tranh chấp, cụ thể như sau:
* Ông Bùi Văn H được chia, nhận toàn quyền sử dụng các thửa đất
tài sản trên đất gồm:
- Thửa đất số 90, tờ bản đồ số 9, tọa lạc tại xã V, huyện B, tỉnh Bến Tre do
ông Bùi Văn H đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
12
- Thửa đất số 263, tờ bản đồ số 12, tọa lạc tạiV2, huyện B, tỉnh Bến Tre
do bà Nguyễn Thị Phước H đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thửa đất số 40, tờ bản đồ số 21, tọa lạc tại xã Châu Bình, huyện Giồng
Trôm, tỉnh Bến Tre do bà Nguyễn Thị Phước H đứng tên Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Giá trị các thửa đất và tài sản trên đất của ông H được nhận 5.618.488.000
đồng (Năm tỷ sáu trăm mười tám triệu bốn trăm tám mươi tám nghìn đồng).
(Kèm theo họa đ hiện trạng các thửa đất tranh chấp).
Kiến nghị quan nhà nước thẩm quyền lập thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ông Bùi Văn H theo bản án đã tuyên đối với các thửa đất
số 263, tờ bản đồ số 12, tọa lạc tại xã V2, huyện B, tỉnh Bến Tre; Thửa đất số 40,
tờ bản đồ s21, tọa lạc tại Châu Bình, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre khi
đương sự yêu cầu, đồng thời chỉnh biến động để cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho ông H theo quy định của pháp luật).
* Nguyễn Thị Phước H được chia, nhận và toàn quyền sử dụng các thửa
đất và tài sản trên đất gồm:
- Thửa đất số 365, thửa đất số 65, cùng tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại Thới
Lai, huyện B, tỉnh Bến Tre do ông Bùi Văn H đứng tên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
- Thửa đất số 346, tờ bản đồ số 10, tọa lạc tạiP, huyện B, tỉnh Bến Tre
do ông Hùi Văn H đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thửa đất số 290, 291, cùng tờ bản đsố 3, tọa lạc tại V2, huyện B, tỉnh
Bến Tre.
- Thửa đất số 566, tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại xã V2, huyện B, tỉnh Bến Tre.
- Thửa đất số 245, 246 cùng tờ bản đồ 9, tọa lạc tại V, huyện B, tỉnh Bến
Tre.
Giá trị các thửa đất và tài sản trên đất của bà H được nhận là 6.375.331.000
đồng (Sáu tỷ ba trăm bảy mươi lăm triệu ba trăm ba mươi mốt nghìn đồng).
Bà H phải bồi hoàn lại cho ông H giá trị cHh Lch là 378.422.000 đồng (Ba
trăm bảy mươi tám triệu bốn trăm hai mươi hai nghìn đồng).
(Kèm theo họa đ hiện trạng các thửa đất tranh chấp).
Kiến nghị quan nhà nước thẩm quyền lập thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho bà Nguyễn Thị Phước H theo bản án đã tuyên đối với các
thửa đất s 365, thửa đất số 65, cùng tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại Thới Lai, huyện
B, tỉnh Bến Tre; Thửa đất số 346, tờ bản đồ số 10, tọa lạc tại xã P, huyện B, tỉnh
Bến Tre; Thửa đất số 290, 291, cùng tờ bản đồ số 3, tọa lạc tại V2, huyện B,
13
tỉnh Bến Tre; Thửa đất số 566, tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại V2, huyện B, tỉnh Bến
Tre khi đương sự yêu cầu, đồng thời chỉnh biến động để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho bà H theo quy định của pháp luật).
2/ Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn Nguyễn Thị Phước H
đối với nguyên đơn Bùi Văn H vviệc buộc ông H phải nghĩa vụ trả nợ đối
với những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Ông H phải có nghĩa vụ hoàn trả lại cho H số tiền là 445.842.000 đồng
(Bốn trăm bốn mươi lăm triệu tám trăm bốn mươi hai nghìn đồng), nợ của Ngân
hàng TMCP C Việt Nam-Chi nhánh Bến Tre.
Không chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Phước H đối với các yêu cầu
sau đây:
- Yêu cầu ông H trả lại 984.834.000 đồng trong đó vốn 823.704.000 đồng
tiền lãi phát sinh 1,66%, tính từ ngày 30/8/2023 với stiền 161.130.000
đồng. Đây số tiền H đã trả nợ thay cho ông H các khoản nợ của Ngân
hàng Kiên Long;
- Trả lại số tiền 279.174.000 đồng, trong đó tiền vốn là 239.059.445 đồng
và tiền lãi phát sinh 40.114.555 đồng mà bà H đã trả thay ông H tại ngân hàng C
Việt Nam-Chi nhánh Bến Tre.
- Trả lại cho H số tiền 240.000.000 đồng do ông H với bên ông Phạm
Văn Dứa, Phạm Thị Rực thỏa thuận hủy hợp đồng chuyển nhượng đối với thửa
đất số 383, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại xã Lộc Thuận, huyện B, tỉnh Bến Tre.
- Yêu cầu ông H phải nghĩa vụ liên đới với H hoàn trả cho Trần
Thị Mỹ H số tiền 822.830.000 đồng, do đây khoản nợ H đã vay của
H để trả cho Ngân hàng TMCP C Chi nhánh Bến Tre ngân hàng TMCP
kiên Long B.
- Yêu cầu ông H phải liên đới với H trả 4.000.000.000 đồng cho
Nguyễn Thị Loan E.
- Yêu cầu ông H phải liên đới với H hoàn trả 750.000.000 đồng cho bà
Trần Thị H.
3/ Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Nguyễn Thị Bạch Y.
- Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 02/6/2021 giữa bà
Nguyễn Thị Bạch Y với ông Bùi Văn H đối với thửa đất số 341, tờ bản đồ số 05,
diện tích 1355,1 m
2
, tọa lạc xã L, huyện B, tỉnh Bến Tre.
14
- Huỷ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 31/3/2022 giữa
ông Bùi Văn H Nguyễn Thị Phước H tại thửa đất số 341, tbản đsố 5,
diện tích 1.355,1m², tọa lạc xã Long Hoà, huyn B, tỉnh Bến Tre.
Nguyễn Thị Bạch Y phải nghĩa vụ hoàn trả cho H số tiền
2.288.056.500 đồng (Hai tỷ hai trăm tám mươi tám triệu không trăm năm mươi
sáu nghìn năm trăm đồng). Trong đó, tiền vốn 1.773.000.000 đồng, tiền lãi
515.056.000 đồng.
Kiến nghị quan nhà nước thẩm quyền lập thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho bà Nguyễn Thị Bạch Y theo bản án đã tuyên đối với thửa
đất số 341, tờ bản đồ s5, tọa lạc tại ấp Y, L, huyện B, tỉnh Bến Tre khi đương
sự yêu cầu, đồng thời chỉnh biến động để cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho bà Y theo quy định ca pháp luật.
Trường hợp bà Nguyễn Thị Bạch Y không hoàn trả, hoàn trả không đầy đủ
khoản tiền 2.288.056.500 đồng (Hai tỷ hai trăm tám mươi tám triệu không trăm
năm mươi sáu nghìn năm trăm đồng) cho Nguyễn Thị Phước H, H được
quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự huyện B phát mãi thửa đất số 341, tờ
bản đồ số 5, tọa lạc tại ấp Y, xã L, huyện B, tỉnh Bến Tre để thu hồi toàn bộ số nợ
nêu trên.
4/ Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Trần Thị H, Nguyễn Thị Loan E, Trần Thị Mỹ H, Nguyễn Thị Ngọc L.
Buộc bà Nguyễn Thị Phước H phải có nghĩa vụ hoàn trả cho bà Trần Thị H
số tiền vay còn thiếu là 750.000.000 đồng (Bảy trăm năm mươi triệu đồng).
Buộc Nguyễn Thị Phước H phải nghĩa vụ hoàn trả cho Nguyễn
Thị Loan E số tiền vay còn thiếu là 4.000.000.000 đồng (Bốn tỷ đồng)
Buộc Nguyễn Thị Phước H phải nghĩa vụ hoàn trả cho Trần Thị
Mỹ H số tiền vay còn thiếu là 822.830.000 đồng.
Buộc ông Bùi Văn H và bà Nguyễn Thị Phước H mỗi người phải có nghĩa
vụ hoàn trả cho bà L số tiền 650.000.000 đồng (Sáu trăm năm mươi triệu đồng).
Các Trần Thị H, Nguyễn Thị Loan E, Trần Thị Mỹ H, Nguyễn Thị Ngọc
L không yêu cầu tính lãi nên không xE xét, giải quyết.
5/ Đình chỉ yêu cầu độc lập của L Thị Thu H về việc yêu cầu ông H
bà H liên đới hoàn trả 3.600.000.000 đồng (Ba triệu sáu trăm nghìn đồng).
6/ Không chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Nguyễn Thị Ngọc P.
15
Hủy hợp đồng bán nhà trả góp giữa ông Bùi Văn H với Nguyễn Thị
Ngọc P đối với một phần thửa đất số 566, tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại V2, huyện
B, tỉnh Bến Tre.
Buộc ông Bùi Văn H phải nghĩa vụ hòan trả lại cho Nguyễn Thị Ngọc
P stiền 37.844.000 đồng (Ba mươi bảy triệu tám trăm tám mươi bốn nghìn
đồng). Trong đó tiền vốn P góp cho ông H 30.000.000 đồng, tiền lãi
7.844.000 đồng.
Buộc bà Nguyễn Thị Phước H phải có nghĩa vụ hoàn trả lại cho bà Nguyễn
Thị Ngọc P số tiền 843.375.000 đồng (Tám trăm bốn mươi ba triệu ba trăm bảy
mươi lăm nghìn đồng). Trong đó tiền vốn là 750.000.000 đồng, tiền lãi
93.375.000 đồng.
7/ Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Ngân hàng TMCP C Việt Nam-Chi nhánh Bến Tre.
Buộc bà Nguyễn Thị Phước H phải có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng số
tiền 891.683.826 đồng (Tám trăm chín mươi mốt triệu sáu trăm tám mươi ba nghìn
tám trăm hai mươi sáu đồng). Ngoài ra, H n phải tiếp tục trả lãi cho ngân
hàng số tiền lãi theo hợp đồng tín dụng đã kết với ngân hàng trên số tiền vốn
gốc 825.000.000 đồng (Tám trăm hai mươi lăm triệu đồng) kể từ ngày 22/8/2024
cho đến khi hoàn tất số nợ cho ngân hàng.
Trường hợp H không trả nợ, trả nợ không đầy đủ cho ngân hàng, ngân
hàng quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bến Tre phát
mại tài sản thế chấp thửa đất số 365, 65, ng tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại Thời
Lai, huyện B, tỉnh Bến Tre và thửa 245, tờ bản đồ số 9 tọa lạc tại xã V, huyện B,
tỉnh Bến Tre theo hợp đồng thế chấp ông H, H đã kết với ngân hàng
theo quy định tại Điều 299, 304 Bộ luật dân sự để thu hồi toàn bộ số nợ mà bà H
còn thiếu ngân hàng.
Ngoài ra, bn án còn tuyên v án phí, chi phí t tng, lãi chm thi hành án,
quyn kháng cáo của các đương sự.
* Ngày 06/9/2024, nguyên đơn ông Bùi Văn H kháng cáo. Ông H không
đồng ý nhn tha 40, t bản đồ s 21, ta lc ti Châu Bình, huyn Ging
Trôm, tnh Bến Tre. Ông H yêu cu nhn các thửa đất s 566, t bản đồ s 8, ta
lc ti xã V2, huyn B, tnh Bến Tre; Thửa đất s 90, t bản đồ s 9, ta lc ti xã
V, huyn B, tnh Bến Tre; Thửa đất s 263, t bản đồ s 12, ta lc ti V2,
huyn B, tnh Bến Tre; Thửa đt s 346, t bản đồ s 10, ta lc ti P, huyn
B, tnh Bến Tre. Ông H không đồng ý tr cho Nguyn Th Ngc L s tin
650.000.000 đồng (Sáu trăm năm mươi triệu đng). Ông H yêu cu nhn 1/2 s
tiền 2.288.056.500 đồng mà bà Nguyn Th Bch Y phi hoàn tr cho H
16
tài sn chung; Yêu cu bà Nguyn Th Phước H bi hoàn li cho ông H phn cHh
Lch tha 65, 365 cùng t bản đồ s 5; tha 245, t bn đồ s 9.
* Ngày 04/9/2024, b đơn bà Nguyn Th Phước H kháng cáo. Bà H kháng
cáo toàn b Bản án thm ngày 26/8/2024 ca Tòa án nhân dân huyn B, tnh
Bến Tre đề ngh Tòa án cp phúc thm xét x theo hướng sa bản án thm,
chp nhn toàn b yêu cu ca bà Nguyn Th Phước H.
* Ngày 09/9/2024, người đại din theo u quyn của người quyn li
nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th Bch Y ông Nguyn Nht L kháng cáo. Ông
L kháng cáo toàn b Bn án sơ thẩm ngày 26/8/2024 ca Tòa án nhân dân huyn
B, tnh Bến Tre, đề ngh Tòa án cp phúc thm xét x theo hướng sa bản án
thẩm theo hướng ch chp nhn phn tin gc bà Y tha nhn có vay ca bà H là
400.000.000 đồng và tin lãi t ngày vay đến khi xét x.
* Ngày 11/9/2024, người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan bà Trn Th H và
bà Trn Th M H kháng cáo. Bà H, H kháng cáo mt phn Bản án sơ thm ngày
26/8/2024 ca Tòa án nhân dân huyn B, tnh Bến Tre, đề ngh Tòa án cp phúc
thm sa bản án sơ thẩm theo hướng chp nhn yêu cầu độc lp ca hai bà.
* Ngày 24/9/2024, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre
Quyết đnh kháng ngh phúc thm s 15/QĐ-VKS-DS kháng ngh đối vi Bn án
thẩm ngày 26/8/2024 ca Tòa án nhân dân huyn B, tnh Bến Tre. Đề ngh Tòa
án cp phúc thm hy mt phn bản án sơ thẩm s 104/2024/DS-ST ngày
26/8/2024 ca Toà án nhân dân huyn B, tnh Bến Tre, đối vi yêu cu khi kin
ca ông H; yêu cu phn t ca bà H đối vi ông H; yêu cầu độc lp ca bà H, bà
H, bà Loan E, chuyn h v án cho Tòa án sơ thẩm gii quyết li theo th tc
sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm,
Nguyên đơn ông Bùi Văn H thay đổi ni D kháng cáo, trước đây ông yêu
cầu nhận các thửa đất số 566, tờ bản đồ s 8, tọa lạc tại xã V2, huyện B, tỉnh Bến
Tre; Thửa đất số 90, tờ bản đồ số 9, tọa lạc tại xã V, huyện B, tỉnh Bến Tre; Thửa
đất số 263, tờ bản đồ số 12, tọa lạc tại xã V2, huyện B, tỉnh Bến Tre; Thửa đất số
346, tờ bản đồ số 10, tọa lạc tại ạ, huyện B, tỉnh Bến Tre. Nay ông yêu cầu
nhận 3 thửa: thửa đất số 566, tờ bản đồ số 8, thửa đất số 246 tờ bản đồ số 9, thửa
đất số 90, tờ bản đồ số 9, các nội D kháng cáo còn lại giữ nguyên.
Nời đại din theo u quyn ca b đơn Nguyễn Th Phước H
Hunh Th D vn gi nguyên ni D kháng cáo.
Người đại din theo u quyn của người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan
Nguyn Th Bch Y ông Nguyn Nht L thay đi ni D kháng cáo, tha nhn
bà Y còn n bà H s n gc 1.773.000.000 đồng, yêu cu xE xét li phn lãi ca
17
s tin trên, không ý kiến đi vi kháng ngh ca Vin kim sát nhân dân
tnh Bến Tre.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp cho b đơn là luật sư M trình bày:
Đề ngh chp nhn toàn b kháng cáo, yêu cu phn t ca b đơn. Đề ngh chia
toàn b 3 khon n ngân hàng Kiên Long, ngân hàng C, ngân hàng Sacombank
theo xác nhn của ngân hàng. Nguyên đơn tha nhn 3 khon n này v cH
vay chung đồng ý chia đôi s nợ. Đối vi Y, cn xE lại tư cách của ông L
ông L nhân danh Y khO n, tr thay Y các khon n đối vi H. Nếu
không tuyên hợp đồng khO n vô hiệu thì đề ngh buc ông L liên đới cùng bà Y
tr n cho H.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp cho Y luật Hữu T trình
bày: đề ngh Hội đồng xét x xE xét li phn lãi ca s tin 1.773.000.000 đồng,
xE li vic bà H yêu cu phát mãi quyn s dụng đất thửa 341 để thi hành án cho
bà H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre vẫn ginguyên nội D kháng
nghịphát biểu:
Về tố tụng: những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.
Về nội D: đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1, 3 Điu 308 B lut T
tng dân s: Hy mt phn bản án thm s 104/2024/DS-ST ngày 26/8/2024
ca Toà án nhân dân huyn B, tnh Bến Tre, đối vi yêu cu khi kin ca ông H;
yêu cu phn t ca bà H đi vi ông H; yêu cầu độc lp ca bà H, bà H, bà Loan
E, chuyn h v án cho Tòa án sơ thẩm gii quyết li theo th tục sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu chng c trong h v án được thm
tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên toà; xét kháng cáo ca
ông H, H, Y, H, H; xét kháng ngh ca Vin kim sát nhân dân tnh
Bến Tre đề ngh ca Kiểm sát viên đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến
Tre; Hội đồng xét x nhận định:
[1] Nhận thấy vào các ngày 06/02/2024 (BL s: 328a); ngày 19/01/2024
(Bl s: 332a); ngày 07/8/2024 (Bl s: 964a); ngày 29/9/2022 (Bl s: 634a); ngày
25/9/2023 (Bl s: 650); ngày 02/10/2023 (Bl s: 663); ngày 08/10/2024; (Bl s
680a); ngày 21/9/2023 (Bl s: 692); ngày 01/02/2024 (Bl s: 703); ngày
29/6/2023 (Bl s: 734a) Tòa án nhân dân huyn B th yêu cu phn t ca
H v vic yêu cu ông H nghĩa vụ tr cho các khon tiền mà bà đã trả cho
Ngân hàng thương mi c phần Kiên Long; Ngân hàng thương mi c phn C
18
Vit Nam - chi nhánh Bến Tre; th yêu cu độc lp ca Trn Th H;
Nguyn Th Loan E; bà Trn Th M H; bà Nguyn Th Ngc L v vic yêu cu
ông H, H liên đới tr cho các s tin H, ông H vay; th yêu cu ca
Ngân hàng thương mại c phn C Vit Nam - chi nhánh Bến Tre v vic yêu cu
ông H, H nghĩa vụ tr tin theo các hợp đồng tín dng; th yêu cu ca
bà Nguyn Th Bch Y v vic tuyên vô hiu hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất. Tuy nhiên, Bản án sơ thẩm ch xác định mt mi quan h tranh chp là
“tranh chấp chia tài sn sau khi L hôn” không xác định các yêu cu phn t
ca H “tranh chấp đòi tài sản” yêu cầu độc lp của người quyn li,
nghĩa vụ liên quan là “tranh chp hợp đồng vay tài sn, tranh chp hợp đồng tín
dng tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất” xác định thiếu
quan h tranh chp.
Vic H yêu cu ông H cùng liên đới tr s tin 891.683.826 đồng cho
Ngân hàng thương mại c phn C Vit Nam - chi nhánh Bến Tre; tr s tin
822.830.000 đồng vay ca bà H; tr s tin 4.000.000.000 đồng vay ca bà Loan
E; s tin 750.000.000 đồng vay ca H, bản án thẩm xác định đây yêu
cu phn t ca bà H đối vi ông H là không đúng bi phía Ngân hàng, bà H, bà
Loan E, H đều yêu cầu đc lp trong v án Tòa án đã th gii quyết
các yêu cu này.
Đơn yêu cầu độc lp ngày 21/9/2023 ca Nguyn Th M H, yêu cu
ông H, bà H cùng liên đi tr cho bà s tin 6.570.000.000 đồng và lãi 2%/tháng
đã được Tòa án nhân dân huyn B th . Ngày 20/7/2024 bà H rút mt phn yêu
cu khi kiện đối vi s tin 5.747.170.000 đồng. Án thẩm không tuyên đình
ch mt phn yêu cu khi kin ca H đối vi s tin 5.747.170.000 đồng
gii quyết chưa hết yêu cu ca bà H.
H cho rng s tin 4.000.000.000 đồng theo yêu cầu độc lp ca bà Loan
E dùng để tr cho 02 khon vay ca bà và ông H tại Ngân hàng thương mi c
phần Sài Gòn Thương Tín vi tng s tin 4.000.000.000 đồng. Chng c
H cung cấp “Sổ ph TK tin gi không k hn: t ngày 01/4/2022 đến ngày
01/11/2022 của Ngân hàng thương mi c phần Sài Gòn Thương Tín ni D th
hiện đã thu tất toán ca H tng s tin 3.015.550.120 đồng. Tòa án chưa văn
bn yêu cu Ngân hàng xác nhận nghĩa vụ ca ông H, bà H đối vi 02 khon vay
nêu trên là thu thp chng c chưa toàn diện.
[2] Ông H cho rng: Ti Quyết định công nhn s thun T L hôn s tha
thun của các đương sự s 18/2022/QĐST-HNGĐ ngày 20/01/2022 của Tòa án
nhân dân huyn B, tnh Bến Tre ghi nhn: V tài sn chung: Hai bên t tha
thun; V n chung: Không có. Ngày 26/01/2022, ông H vi bà H ký tha thun
v vic phân chia tài sn v cH, ni D c th “Tt c tài sn chung ca v, cH
19
thuc toàn quyn qun lý, s dụng và định đoạt ca bà H”. Ông H ch trong 01
ngôi nhà, đồng thi, H đồng ý chu cp tin sinh hot hàng tháng cho ông H
sống cho đến khi chết. Thời gian đầu, H thc hiện đúng theo s cam kết. Tuy
nhiên, sau đó không thực hin vic chu cp cho ông H, khóa cửa đuổi ông H ra
khi nhà nên ông H khi kin yêu cu H chia cho ông ½ tài sn chung quyn
s dụng đất đã thỏa thuận trong văn bản ngày 26/01/2022 bao gm các tha: 365,
65, cùng t bản đ s 5, ta lc xã Thi Lai, huyn B; Thửa đất s 346, t bản đ
s 10, ta lc xã P, huyn B, tnh Bến Tre; Thửa đất s 90, t bn đồ s 9, ta lc
V, huyn B; Thửa đt s 290, 291, cùng t bản đồ s 3, ta lc V2, huyn
B; Thửa đất s 566, t bản đồ s 8, ta lc V2, huyn B; Thửa đt s 263, t
bản đồ s 12, ta lc xã V2, huyn B; Thửa đất s 245, 246, cùng t bản đồ s 9,
ta lc V, huyn B; Thửa đất s 40, t bản đồ s 21, ta lc Châu Bình,
huyn Ging Trôm là có c s xE xét.
Tuy nhiên, h vụ án th hin: Ngày 31/8/2023, Chi nhánh văn phòng
đăng đất đai huyn B xác nhn trong các thửa đất đang tranh chp, tha
290, 291, cùng t bản đồ s 03, ta lc xã V2, huyn B; tha 246, t bản đ s 9,
ta lc V, huyn B thế chấp Ngân hàng thương mi c phn Kiên Long
chi nhánh tnh Bến Tre Phòng giao dch huyn B nhưng Tòa án cấp thẩm
không đưa Ngân hàng thương mại c phn Kiên Long chi nhánh tnh Bến Tre
vào tham gia t tng với cách người quyn lợi nghĩa vụ liên quan xác đnh
thiếu người tham gia t tụng; Ngày 02/10/2023, Ngân hàng thương mi c phn
Kiên Long chi nhánh tnh Bến Tre văn bn xác nhn H đã thanh toán xong
khon vay ca hợp đồng tín dng tng ln s 133/21HĐTD/0301-5838 ngày
02/11/2021, Tòa án cấp sơ thẩm không có văn bản yêu cầu Chi nhánh văn phòng
đăng đất đai huyện B xác nhn các thửa đất trên đã đưc gii chấp hay chưa
mà tiến hành chia tài sn chung là thu thp chng c chưa toàn diện.
[3] H thừa nhận giữa với ông H thỏa thuận ngày 26/01/2022
theo nội D thỏa thuận ông H giao hết tài sản chung cho bà để bà thực hiện nghĩa
vụ trả nợ chung giữa với ông H. Sau khi thỏa thuận được chứng thực tại Ủy
ban nhân dân V, huyện B, trên sở văn bản thỏa thuận ngày 26/01/2022
đã vay tiền của một số người để trả một số khoản nợ chung giữa bà với ông H nên
bà không đồng ý yêu cầu chia tài sản chung của ông H. Nếu ông H yêu cầu chia
tài sản chung bà yêu cầu ông H có nghĩa vụ trả cho ½ số tiền ntrước đó
đã trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long chi nhánh Bến Tre;
Ngân hàng thương mại cổ phần C Việt Nam – chi nhánh Bến Tre; trả cho bà ½ số
tiền ông H đã thỏa thuận với ông Dứa bà Rực khi tuyên hủy hợp đồng chuyển
nhượng đối với thửa đất số 383, tờ bản đồ s5, tọa lạc tại Lộc Thuận, huyện
B, tỉnh Bến Tre vào ngày 12/5/2022 và cùng nghĩa vụ liên đới trả các khoản
20
nợ mà những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ
án.
Đối với yêu cầu ông H nghĩa vụ trả cho bà H số tiền 984.834.000 đồng
trong đó vốn 823.704.000 đồng tiền lãi phát sinh 1,66%, tính t ngày
30/8/2023 với số tiền là 161.130.000 đồng. H cho rằng đây là số tiền mà bà H
đã trả nợ thay cho ông H các khoản nợ của Ngân hàng Kiên Long nhận thấy:
Trong thời kỳ hôn nhân, ông H H Hợp đồng tín dụng từng lần số
133/21HĐTD/0301-5838 ngày 02/11/2021 vay của Ngân hàng thương mại cổ
phần Kiên Long - chi nhánh tỉnh Bến Tre số tiền 1.400.000.000 đồng thế
chấp quyền sdụng đất thửa 246, tờ bản đồ số 9, nên căn cứ xác định đây
khoản nợ chung của ông H H. Tại Công văn số 323 ngày 02/10/2023 của
Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long chi nhánh tỉnh Bến Tre (BL số 512)
xác nhận: vào ngày 29/8/2023 và 30/8/2023 bà Nguyễn Thị Phước H đã tất toán
nợ vay theo Hợp đồng tín dụng từng lần số 133/21HĐTD/0301-5838 ngày
02/11/2021 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long Phòng giao dịch B
với tổng số tiền 1.647.408.200 đồng, gồm: 1.400.000.000 đồng tiền gốc
247.408.200 đồng tiền lãi. Do đó, việc H yêu cầu ông H có nghĩa vụ trả lại cho
bà ½ s tiền bà đã trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long chi nhánh
tỉnh Bến Tre 823.704.000 đồng tiền lãi phát sinh 1,66%, tính từ ngày
30/8/2023 là có căn cứ.
Đối với yêu cầu ông H trả lại bà H số tiền 279.174.000 đồng, trong đó tiền
vốn là 239.059.445 đồng và tiền lãi phát sinh là 40.114.555 đồng mà bà H đã trả
thay ông H tại ngân hàng thương mại cổ phần C Việt Nam - chi nhánh Bến Tre
nhận thấy: Theo hợp đồng cho vay số 38230.076/2021-HĐCVTL/NHCT78009
ngày 27/10/2021 H ông H đã vay của Ngân hàng thương mại cổ phần C
Việt Nam chi nhánh Bến Tre số tiền 1.500.000.000 đồng, thời hạn vay 60
tháng. Tính đến ngày 25/6/2024 số tiền nợ gốc còn lại 825.000.000 đồng (căn
cứ theo yêu cầu độc lập của Ngân hàng thương mại cổ phần C Việt Nam chi
nhánh Bến Tre). Như vậy khoản tiền 1.500.000.000 đồng đã thanh toán được
675.000.000 đồng tiền nợ gốc (trong đó số tiền 239.059.445 đồng H yêu
cầu ông H có nghĩa vụ hoàn trả) nên có cơ sở để xE xét.
Đối với yêu cầu ông H trả cho H số tiền 240.000.000 đồng bằng ½ số
tiền mà ông H với bên ông Phạm Văn Dứa, bà Phạm Thị Rực thỏa thuận hủy hợp
đồng chuyển nhượng đối với thửa đất số 383, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại Lộc
Thuận, huyện B, tỉnh Bến Tre vào ngày 12/5/2022 nhận thấy: Trong nội D văn
bản ngày 26/01/2022 quyền sử dụng đất thuộc thửa 383, tờ bản đồ số 5 diện tích
1840m
2
tọa lạc Lộc Thuận, huyện B, tỉnh Bến Tre ông H H đã thống nhất
tài sản chung. Đến ngày 12/5/2022 ông H với ông Phạm Văn Dứa, Phạm Thị
21
Rực thỏa thuận hủy hợp đồng chuyển nhượng đối với thửa đất số 383, tờ bản đồ
số 5, tọa lạc tại xã Lộc Thuận, huyện B, tỉnh Bến Tre; ông Dứa, bà Rực có nghĩa
vụ trả cho ông H số tiền 480.000.000 đồng là số tiền liên quan đến việc chuyển
nhượng thửa đất 383, tờ bản đồ s 5 là tài sản chung của ông H bà H. Do đó, yêu
cầu của bà H về việc buộc ông H nghĩa vụ trả cho ½ của số tiền 480.000.000
đồng là 240.000.000 đồng là có căn cứ.
Toà án cấp thẩm cho rằng tại Quyết định L hôn số 18/2022/QĐST-
HNGĐ ngày 20/01/2022 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bến Tre giữa ông H,
bà H đã ghi nhận “Nợ chung: Không có”, T tiết này được xE là T tiết không phải
chứng minh, các khoản nợ bà H đã trả thay cho ông H sự tự nguyện của bà H,
giữa H với ông H không có sự thỏa thuận về việc H trả nợ thay cho ông H”,
để không buộc ông H phải hoàn trả lại số tiền mà bà H đã trả thay là chưa xE xét,
đánh giá toàn diện các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, làm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích của bà H.
[4] Đối với yêu cầu độc lập của bà Trần Thị H, Nguyễn Thị Loan E,
Trần Thị Mỹ H về việc buộc ông H nghĩa vụ liên đới với bà H trả choH,
Loan E, bà H số tiền vay:
Toà án cấp sơ thẩm nhận định: Các khoản nợ H vay của bà Trần Thị
H, Nguyễn Thị Loan E, Trần Thị Mỹ H, ông H không biết và không có ký
tên vào giấy nợ để không chấp nhận yêu cầu độc lập của bà H, H, Loan E
về nghĩa vụ liên đới của ông H không xE xét thời gian H tên vay tiền,
mục đích vay tiền của H là xE xét đánh giá tài liệu, chứng cứ chưa toàn diện.
Hơn nữa trong số tiền bà H vay của H, vay của bà Loan E trong đơn yêu cầu
phản tố và tại phiên tòa sơ thẩm, bà H trình bày là sử dụng tiền vay của bà H, bà
Loan E để trả các khoản vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long - chi
nhánh Bến Tre; Ngân hàng thương mại cổ phần C Việt Nam - chi nhánh Bến Tre;
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín; tài liệu chứng cứ trong hồ
vụ án chưa thể hiện cụ thể khoản tiềnH vay của H, Loan E dùng để
trả khoản vay ca Ngân hàng là bao nhiêu là thu thập chứng cứ chưa đầy đủ.
[5] Ngoài ra bn án sơ thẩm còn tuyên quyn yêu cu x lý tài sn là quyn
s dụng đt thuc thửa đất s 341, t bản đồ s 5 để đảm bảo nghĩa vụ ca
Nguyn Th Bch Y đối vi H giai đoạn thi hành án không đúng quy định.
Từ những phân tích trên xét thấy bản án thẩm nhiều thiếu sót, cấp
phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được. vậy, để giải quyết được toàn
diện vụ án, cần thiết phải huỷ bản án sơ thẩm, chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp
sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục chung. Tuy nhiên, đối với phần yêu cầu
độc lập của bà Lê Thị Thu H, do bà Thu H đơn rút yêu cầu độc lập nên Toà án
22
cấp thẩm đình chỉ yêu cầu độc lập của Thu H phù hợp, cần giữ nguyên
phần này của bản án sơ thẩm.
[6] Quan đim của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre mt
phn phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên đưc chp nhn.
[7] V án pdân s phúc thm: Do án thẩm b hu nên các đương sự có
kháng cáo không phi chu án phí phúc thm.
các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Chấp nhận Quyết định kháng ngh phúc thm s 15/QĐ-VKS-DS ngày
24/9/2024 ca Vin trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre.
1. Giữ nguyên một phần Bản án thẩm số 104/2024/DS-ST ngày
26/8/2024 của Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Bến Tre đối với yêu cầu độc lập của
bà Lê Thị Thu H. Cụ thể tuyên:
Đình chỉ yêu cầu độc lập của bà Thị Thu H về việc yêu cầu ông Bùi Văn
H Nguyễn Thị Phước H liên đới trả số tiền 3.600.000.000 đồng (Ba tỷ sáu
trăm triệu đồng).
2. Hủy các phần còn lại của Bản án sơ thẩm số 104/2024/DS-ST ngày
26/8/2024 của Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Bến Tre. Chuyển hồ vụ án cho
Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bến Tre giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
3. Về án phí sơ thẩm:
- Đối với yêu cầu độc lập của bà Lê Thị Thu H: Hoàn trả lại cho bà Lê Thị
Thu H số tiền tạm ứng án phí mà bà H đã nộp là 52.000.000 đồng (Năm mươi hai
triệu đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003257 ngày 08/01/2024 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bến Tre.
- Các phần án phí sơ thẩm khác của vụ án s đưc xE xét khi Tòa án cấp sơ
thm gii quyết li v án.
4. Về án phí phúc thẩm: Ông Bùi Văn H, Nguyn Th Phước H, bà
Nguyn Th Bch Y, Trn Th H, Trn Th M H không phi chu án phí
phúc thm. Chi cc Thi hành án dân s huyn B:
- Hoàn li cho ông H s tin tm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng theo biên lai thu s 0003953 ngày 06/9/2024.
- Hoàn li cho bà H s tin tm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên
lai thu s 0003947 ngày 04/9/2024.
- Hoàn li cho bà Y s tin tm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên
lai thu s 0003956 ngày 09/9/2024.
23
- Hoàn li cho bà H s tin tm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên
lai thu s 0003968 ngày 16/9/2024.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND huyện B;
- Chi cục THADS huyện B;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THAHS tỉnh Bến Tre;
- Chánh án TAND tỉnh Bến Tre;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 16/2025/HNGĐ-PT Bản án số 16/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/HNGĐ-PT Bản án số 16/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất