Bản án số 08/2025/HNGĐ-PT ngày 26/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-PT
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/HNGĐ-PT ngày 26/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 08/2025/HNGĐ-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | - Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Đặng Ngọc T. - Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Hồng T. - Giữ nguyên Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hữu Lương
Bà Phạm Thị Thu Trang
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Yến Mai - Thẩm tra viên chính Tòa án
nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre: Ông Phạm Công Có -
Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Bến Tre xét
xử phc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 48/2024/TLPT-HNGĐ ngày 01 tháng
11 năm 2024 v việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”.
Do Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 82/2024/HNGĐ-ST ngày 21
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4790/2024/QĐ-PT ngày 28 tháng
11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đặng Ngọc T, sinh năm 1976;
Địa chỉ: Số 248A ấp H, xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Đặng Nhân K, sinh
năm 1995. Địa chỉ liên hệ: Số 139H4 T, phường S, quận A, Thành phố Hồ Chí
Minh. (có mặt)
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng T, sinh năm 1987;
Địa chỉ: Số 248A ấp H xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Nguyễn Tiến D, sinh năm
1962. Địa chỉ: Số 16B1 khu phố A, phường K, thành phố T, tỉnh Bến Tre. (có
mặt)
3. Người làm chứng do nguyên đơn tự triệu tập: Ông Đặng Ngọc N, sinh
năm 1979. Địa chỉ: Số 6/3 L, T, thành phố A, tỉnh Bình Dương.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 15/01/2025
V/v “
Ly hôn, tranh chấp nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

2
* Ngưi khng co: Ông Đặng Ngọc T là nguyên đơn; bà Nguyễn Thị
Ngọc T là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản n sơ thẩm:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và
các biên bản trong quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn ông Đặng Ngọc T
trình bày:
Ông và bà T đăng ký kết hôn vào năm 2002 tại Ủy ban nhân dân xã P,
huyện T, tỉnh Bến Tre, hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn, ông và bà T sống
hạnh phc, cùng nhau chăm lo cho gia đình. Đến năm 2021, ông và bà T bất
đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, tình cảm vợ chồng với bà T không còn,
ông và bà T đã ly thân hơn 03 năm nay. Nay ông xác định không còn tình cảm
với bà T.
- Về hôn nhân: Ông T yêu cầu ly hôn bà T. Ông không yêu cầu cấp dưỡng
giữa vợ chồng sau khi ly hôn.
- Về con chung: Có 04 con chung là Đặng Hồng P, sinh ngày 21/8/2004,
đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết; Đặng Hồng P1, sinh ngày
29/9/2008; Đặng Hồng T, sinh ngày 04/9/2016; Đặng Hồng T1, sinh ngày
04/9/2018. Khi ly hôn, ông T yêu cầu nuôi cháu P; bà T nuôi cháu T và T1, hai
bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
Ngày 17/6/2024, ông T có đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện, ông yêu cầu
Tòa án tuyên bố Đặng Hồng T1, sinh ngày 04/9/2016; Đặng Hồng T, sinh ngày
04/9/2018 không phải là con ông T.
- Về tài sản riêng: Ông có các tài sản riêng gồm thửa đất số 296, tờ bản
đồ số 5, diện tích 687m
2
, tọa lạc tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre; thửa đất số 429,
tờ bản đồ số 6, diện tích 190,8m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre và thửa
đất số 435, tờ bản đồ số 6, diện tích 152m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến
Tre.
- Về tài sản chung: Ông và bà T có tài sản chung là 02 căn nhà tường cấp
4 thuộc thửa 429 và thửa 435, cùng tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại xã Đ, huyện T,
tỉnh Bến Tre. Ông T yêu cầu chia đôi giá trị căn nhà, ông hoàn lại cho bà T ½
giá trị căn nhà theo giá của Hội đồng định giá, còn ông nhận toàn bộ căn nhà.
Ngoài ra, ông T và bà T có tài sản chung là số tin 300.000.000 đồng từ việc bán
chiếc xà lan, hiện do bà T giữ. Ông yêu cầu chia đôi số tin, mỗi người nhận
150.000.000đồng, do bà T đang giữ số tin này nên ông yêu cầu bà T hoàn lại cho
ông T số tin 150.000.000 đồng.
V nợ chung: Không có, không yêu cầu Ta án giải quyết.

3
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và
các biên bản trong quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị
Hồng T và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Tiến D
trình bày:
Về hôn nhân: Bà thống nhất với lời trình bày của ông T v hôn nhân,
nguyên nhân mâu thuẫn, v con chung. Nay ông T yêu cầu ly hôn, bà đồng ý.
V con chung: bà đồng ý để cháu P1 cho ông T nuôi, bà nuôi 02 cháu T1 và T,
nhưng do cháu T1bị bại liệt nên khi bà nuôi cháu T1, ông T phải dành một phần
tài sản cho con hoặc cấp dưỡng nuôi con suốt đời mỗi tháng 3.000.000 đồng.
Về tài sản chung: Bà và ông T có các tài sản chung là thửa đất số 296, tờ
bản đồ số 5, diện tích 687m
2
, tọa lạc tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre; thửa đất số
429, tờ bản đồ số 6, diện tích 190,8m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre và
thửa đất số 435, tờ bản đồ số 6, diện tích 152m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh
Bến Tre. Trên thửa 435 và 429 có căn nhà cấp 4, bà yêu cầu chia đôi tài sản gồm
nhà và đất nêu trên, bà yêu cầu nhận toàn bộ thửa 435, tờ bản đồ số 6, giao nhà
và đất thuộc thửa 429, tờ bản đồ số 6 cho ông T; hai bên không phải hoàn trả
cho nhau giá trị chênh lệch của 02 thửa đất này. Do bà T nuôi cháu T1 bị bệnh,
nếu ông T không đồng ý cấp dưỡng hàng tháng 3.000.000 đồng cho con thì bà
yêu cầu nhận được toàn bộ thửa đất số 296, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại xã P,
huyện T, tỉnh Bến Tre; nếu ông T nuôi cháu Thắng thì bà đồng ý giao phần tài
sản thuộc thửa 296 này cho ông T và bà không cấp dưỡng nuôi con. Trường
hợp, bà nuôi cháu T1 và ông T đồng ý cấp dưỡng nuôi cháu T1 hàng tháng thì
bà yêu cầu nhận ½ giá trị thửa đất 296 theo giá của Hội đồng định giá. V số
tin 300.000.000 đồng tin bán xà lan ông T trình bày thì bà không biết, bà
không có giữ số tin này nên không đồng ý giao lại 150.000.000 đồng cho ông
T.
Tại phiên ta sơ thẩm, bị đơn yêu cầu nhận thửa 435, tờ bản đồ số 6 và tài
sản trên đất; thửa 429, tờ bản đồ số 6 và tài sản trên đất để ông T nhận và hai
bên không phải hoàn trả giá trị cho nhau; thửa 296, tờ bản đồ số 5 bà T xin nhận
½ giá trị. V số tin 300.000.000 đồng bà T không giữ, không đồng ý đưa lại
cho ông T.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do hòa giải không thành nên Tòa án nhân dân huyện T đã đưa vụ án ra
xét xử.
Tại Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 82/2024/HNGĐ-ST ngày 21
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tnh Bến Tre đã quyết định:

4
1. V hôn nhân: Ông Đặng Ngọc T và bà Nguyễn Thị Hồng T được thuận
tình ly hôn. Ghi nhận việc ông T, bà T không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng
khi ly hôn.
2. V con chung: Ông T, bà T có 02 con chung là Đặng Hồng P, sinh ngày
21/8/2004, hiện Đặng Hồng P đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.
Giao cháu Đặng Hồng P1, sinh ngày 29/9/2008 cho ông T trực tiếp nuôi
dưỡng, ghi nhận ông T tự nguyện không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có quyn thăm nom, chăm sóc, giáo dục
con chung mà không ai được quyn ngăn cản. Trường hợp người không trực tiếp
nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người đang trực tiếp
nuôi con có quyn yêu cầu Tòa án hạn chế quyn thăm nom con của người
không trực tiếp nuôi con.
Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chc
theo quy định tại khoản 5 Điu 84 của Luật Hôn nhân và gia đình có quyn yêu
cầu Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp
dưỡng nuôi con.
3. Tuyên bố 02 cháu Đặng Hồng T1 và Đặng Hồng T, cùng sinh ngày
04/9/2016 không phải là con đẻ của ông Đặng Ngọc T.
4. V tài sản chung:
+ Thửa đất số 296, tờ bản đồ số 5, diện tích 687m
2
, tọa lạc tại xã P, huyện
T, tỉnh Bến Tre và thửa đất số 429, tờ bản đồ số 6, diện tích 190,8m
2
, tọa lạc tại
xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre là tài sản riêng của ông Đặng Ngọc T. Ông T được
toàn quyn quản lý, sử dụng thửa 296, tờ bản đồ số 5, diện tích 687m
2
, tọa lạc
tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre và thửa đất số 429, tờ bản đồ số 6, diện tích
190,8m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre cùng toàn bộ công trình vật
kiến trc và cây trồng có trên hai thửa 296, tờ bản đồ số 5, diện tích 687m
2
, tọa
lạc tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre và thửa đất số 429, tờ bản đồ số 6, diện tích
190,8m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre.
(Có họa đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo).
Ông T có trách nhiệm hoàn trả công sc đầu tư trên thửa đất số 296, tờ
bản đồ số 5, diện tích 687m
2
cho bà T là 58.755.000 đồng.
Ông T có trách nhiệm hoàn trả công sc đầu tư trên thửa đất số 429, tờ
bản đồ số 6, diện tích 190,8m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre
cho bà T
là 71.450.000 đồng.
Ông T có trách nhiệm hoàn trả giá trị ½ căn nhà trên thửa đất số 429, tờ
bản đồ số 6, diện tích 190,8m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre là nhà
chính cho bà T là 262.149.000 đồng.

5
Tổng cộng ông T phải có trách nhiệm hoàn trả cho bà T là 392.354.000
đồng.
Bà T được toàn quyn quản lý sử dụng thửa đất số 435, tờ bản đồ số 6,
diện tích 152m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre cùng toàn bộ công trình
vật kiến trc và cây trồng có trên thửa 435, tờ bản đồ số 6, diện tích 152m
2
, tọa
lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre.
(Có họa đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo).
Bà T có trách nhiệm hoàn trả ½ giá trị nhà và đất cho ông T là
475.967.000 đồng.
5. V nợ chung: Ông T, bà T khai không có, không yêu cầu Ta án giải
quyết nên không xét đến.
Ngoài ra bản án còn tuyên v án phí, chi phí tố tụng và quyn kháng cáo
của các đương sự.
Ngày 29/8/2024, nguyên đơn ông Đặng Ngọc T kháng cáo; ngày
05/9/2024, bị đơn bà Nguyễn Thị Hồng T kháng cáo bản án sơ thẩm, yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm số 82/2024/HNGĐ-ST ngày
21/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
* Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Đặng Nhân K trình
bày:
Đ nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông T, sửa
bản án sơ thẩm. Ông T không đồng ý hoàn trả công sc đầu tư trên thửa 296, tờ
bản đồ số 5, tọa lạc tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre; thửa 429, tờ bản đồ số 6, tọa
lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre và ½ giá trị nhà trên thửa đất 429 cho bà T vì
đó là tài sản riêng của ông T; không đồng ý giao cho bà T toàn bộ đất và nhà
trên thửa 435, tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre, ông T
đồng ý trả ½ giá trị đất và nhà cho bà T; buộc bà T hoàn trả cho ông T số tin
150.000.000 đồng từ việc bán chiếc xà lan.
* Người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn ông Nguyễn Tiến D trình bày:
Bị đơn bà T vẫn giữ nguyên nội dung kháng cáo, đ nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận kháng cáo của bà T, sửa bản án sơ thẩm theo hướng cho bà T được
hưởng 30% giá trị tài sản là quyn sử dụng đất và tài sản gắn lin với đất đối với
thửa 296, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre và thửa 429, tờ
bản đồ số 6, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre.
* Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
V tố tụng: Hội đồng xét xử phúc thẩm và đương sự đã thực hiện đầy đủ
các quyn và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

6
V nội dung: Đ nghị Hội đồng xét xử căn c khoản 1 Điu 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, không chấp nhận kháng cáo của ông T và bà T, giữ
nguyên Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 82/2024/HNGĐ-ST ngày
21/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre.
Sau khi nghiên cu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên ta, căn c vào kết quả tranh tụng, xét kháng cáo của nguyên đơn ông
Đặng Ngọc T, bị đơn bà Nguyễn Thị Hồng T và đ nghị của Kiểm sát viên đại
diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V tố tụng: Đơn kháng cáo của ông Đặng Ngọc T và đơn kháng cáo
của bà Nguyễn Thị Hồng T trong thời hạn quy định và hợp lệ nên được xem
xét, giải quyết theo trình tự thủ tục phúc thẩm.
[2] Ông T, bà T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre vào ngày 23/5/2005. Quá trình chung sống, ông
T xác định thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng
không hạnh phc. Ông T yêu cầu ly hôn, bà T đồng ý ly hôn với ông T, do đó
Toà án cấp sơ thẩm công nhận thuận tình ly hôn giữa ông T và bà T. V con
chung: vợ chồng có 02 con chung là Đặng Hồng P, sinh ngày 21/8/2004 (đã
trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết) và Đặng Hồng P1, sinh ngày
29/9/2008. Ta án cấp sơ thẩm giao cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng cháu P1, ghi
nhận ông T tự nguyện không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con. Tuyên bố 02
cháu Đặng Hồng T1 và Đặng Hồng T, cùng sinh ngày 04/9/2016 không phải là
con đẻ của ông Đặng Ngọc T. Những nội dung này các bên đương sự không
kháng cáo nên Hội đồng xét xử phc thẩm không xem xét.
[3] Đối với phần tài sản là các thửa đất số 296, tờ bản đồ số 5, diện tích
687m
2
, tọa lạc tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre; thửa đất số 429, tờ bản đồ số 6,
diện tích 190,8m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre cùng căn nhà trên đất
và thửa đất số 435, tờ bản đồ số 6, diện tích 152m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T,
tỉnh Bến Tre cùng căn nhà trên đất, Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1] Theo quy trình cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất của Chi
nhánh Văn phng Đăng ký đất đai huyện T thể hiện thửa đất số 435, tờ bản đồ
số 6, diện tích 152m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre có nguồn gốc do
ông Đặng Ngọc T nhận chuyển nhượng của ông Trần Thanh T theo hợp đồng
chuyển nhượng quyn sử dụng đất ngày 02/8/2007. Tại thời điểm chuyển
nhượng, ông T và bà T đang tồn tại hôn nhân hợp pháp, ông T không cung cấp
được chng c chng minh đây là tài sản được hình thành thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng, hay thỏa thuận v tài sản riêng của vợ chồng. Do đó, căn c
theo quy định tại Điu 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có cơ sở xác định
7
thửa đất này là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của ông T và bà T.
Ông T và bà T thống nhất trên thửa đất số 435, tờ bản đồ số 6 có căn nhà
cấp 4 là tài sản chung ông T và bà T, căn c theo quy định tại Điu 92 Bộ luật
Tố tụng dân sự đây là tình tiết không phải chng minh nên xác định căn nhà trên
thửa đất này là tài sản chung của vợ chồng ông T, bà T. Ông T kháng cáo không
đồng ý giao cho bà T toàn bộ đất và nhà trên thửa 435, tờ bản đồ số 6 này, tuy
nhiên hiện nay bà T không có nơi ở nào khác, đồng thời bà T phải nuôi 02 con là
cháu Đặng Hồng T và cháu Đặng Hồng T1, do đó Tòa án cấp sơ thẩm giao cho
bà T nhận hiện vật là thửa đất số 435, tờ bản đồ số 6 và căn nhà trên thửa đất
này, đồng thời bà T hoàn lại hoàn trả ½ giá trị đất và nhà với số tin là
475.967.000 đồng cho ông T là phù hợp.
[3.2] Đối với thửa đất 296, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại xã P, huyện T, tỉnh
Bến Tre có nguồn gốc như sau: Theo quy trình cấp giấy chng nhận quyn sử
dụng đất thể hiện thửa 3035, tờ bản đồ số 1 (một phần thửa 976) được Ủy ban
nhân dân huyện T cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất cho hộ Đặng Ngọc C
(anh của ông T) theo Quyết định số 1611/QĐ-UB ngày 14/4/2003. Ngày
12/01/2006, ông Châu làm hợp đồng tặng cho quyn sử dụng đất cho ông T và
ông T được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất,
trích lục bản đồ địa chính theo đo đạc chính quy là thửa 296, tờ bản đồ số 5, diện
tích 687m
2
chưa được cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất theo số liệu đo
đạc chính quy. Còn thửa đất số 429, tờ bản đồ số 6, diện tích 190,7m
2
, tọa lạc tại
xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre có nguồn gốc của ông Đặng Ngọc N tặng cho ông
Đặng Ngọc T vào ngày 02/8/2007. Trong các hợp đồng tặng cho quyn sử dụng
đất đu thể hiện là tặng cho ông T, không có tên của bà T. Bà T cho rằng hai
thửa đất này là tài sản chung của vợ chồng nhưng không đưa ra được chng c
chng minh, đồng thời theo lời trình bày của ông Đặng Ngọc C, ông Đặng Ngọc
N cũng xác định phần đất này ông Nhàn tặng cho cho riêng ông T ch không
phải tặng cho vợ chồng ông T. Do đó, căn c Điu 43 Luật Hôn nhân và gia
đình 2014 có cơ sở xác định thửa 296, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại xã P, huyện T,
tỉnh Bến Tre và thửa đất số 429, tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại xã Đ, huyện T là tài
sản riêng của ông T.
Đối với căn nhà cấp 4 trên thửa đất số 429, tờ bản đồ số 6, tại phiên tòa
phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyn của ông T cho rằng căn nhà này là tài
sản riêng của ông T, chng c chng minh là lời trình bày của người làm chng
là ông Đặng Ngọc N xác định căn nhà là do ông N xây dựng trước khi lập hợp
đồng tặng cho thửa đất trên cho ông T. Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án
tại Tòa án cấp sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyn của ông T ở giai đoạn sơ
thẩm và phía bà T đu thừa nhận đây là tài sản chung của ông T và bà T; đồng

8
thời, theo đơn khởi kiện và khởi kiện bổ sung của ông T thì ông T cũng không
đ cập đến căn nhà cấp 4 trên thửa đất số 429, tờ bản đồ số 6 là tài sản riêng của
ông. Do đó, Ta án cấp sơ thẩm xác định căn nhà cấp 4 trên thửa đất số 429, tờ
bản đồ số 6 là tài sản chung của ông T, bà T, tuyên cho ông T được quyn sở
hữu căn nhà và có trách nhiệm hoàn lại cho bà T ½ giá trị căn nhà với số tin
262.149.000 đồng là có căn c.
[4] Ông T kháng cáo không đồng ý hoàn trả công sc đầu tư trên thửa
296, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre; thửa 429, tờ bản đồ
số 6, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre cho bà T; v phía bà T có kháng cáo
yêu cầu được chia 30% giá trị tài sản là quyn sử dụng đất và tài sản gắn lin với
hai thửa đất này. Hội đồng xét xử xét thấy, ông T và bà T chung sống với nhau
từ năm 2002 đến nay, bà T với vai tr người vợ, chăm sóc nuôi dạy con, cũng là
đóng góp công sc giúp ông T có thời gian canh tác phần đất thuận lợi hơn nên
bà T đã có công sc đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản là
thửa đất số thửa 296, tờ bản đồ số 5 và thửa 429, tờ bản đồ số 6; do thửa đất số
296, tờ bản đồ số 5 và thửa đất số 429, tờ bản đồ số 6 là tài sản riêng của ông T
nên Tòa án cấp sơ thẩm xem xét công sc đóng góp cho bà T tương đương 10%
giá trị quyn sử dụng đất theo giá của Hội đồng định giá là phù hợp. Như vậy,
ông T có trách nhiệm hoàn trả cho bà T công sc đóng góp trên thửa số 296, tờ
bản đồ số 5 với số tin là 58.755.000 đồng và hoàn trả công sc đóng góp trên
thửa số 429, tờ bản đồ số 6 với số tin là 71.745.000 đồng.
[5] Đối với số tin 150.000.000 đồng ông T yêu cầu bà T hoàn trả từ việc
bán chiếc xà lan, ông T cho rằng số tin bán chiếc xà lan 300.000.000 đồng là tài
sản chung của vợ chồng, hiện nay bà T đang giữ số tin này nên yêu cầu bà T trả
lại ½ số tin này cho ông. Xét thấy, theo hợp đồng mua bán phương tiện thủy
nội địa ngày 24/02/2023 thể hiện bà T và ông T cùng ký tên bán cho bà Huỳnh
Thị Ngọc T phương tiện thủy nội địa số đăng ký: BTr-7907 do Đặng Ngọc T
đng tên chủ sở hữu với giá 300.000.000 đồng, ông T không cung cấp được
chng c chng minh bà T đang giữ số tin này, trong khi đó bà T không thừa
nhận lời trình bày này của ông T nên Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu
cầu của ông T v việc buộc bà T hoàn lại cho ông 150.000.000 đồng là phù hợp.
[6] Ông Đặng Ngọc T, bà Nguyễn Thị Hồng T kháng cáo nhưng không
đưa ra được các tài liệu, chng c chng minh nên Hội đồng xét xử không chấp
nhận kháng cáo của ông T và bà T.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[8] Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông T, bà T mỗi người phải
chịu án phí dân sự phc thẩm.

9
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điu 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, tuyên xử:
- Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Đặng Ngọc T.
- Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Hồng T.
- Giữ nguyên Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 82/2024/HNGĐ-ST
ngày 21/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre, cụ thể:
Căn c các Điu 43, 51, 56, 59, 62, 81, 82, 83, 84, 110, 116 và 117 của
Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn c Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định v mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Ta án.
Tuyên xử:
1. V hôn nhân: Ông Đặng Ngọc T và bà Nguyễn Thị Hồng T được thuận
tình ly hôn. Ghi nhận việc ông T, bà T không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng
khi ly hôn.
2. V con chung: Ông T, bà T có 02 con chung là Đặng Hồng P, sinh ngày
21/8/2004, hiện Đặng Hồng P đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.
Giao cháu Đặng Hồng P1, sinh ngày 29/9/2008 cho ông T trực tiếp nuôi
dưỡng, ghi nhận ông T tự nguyện không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có quyn thăm nom, chăm sóc, giáo dục
con chung mà không ai được quyn ngăn cản. Trường hợp người không trực tiếp
nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người đang trực tiếp
nuôi con có quyn yêu cầu Tòa án hạn chế quyn thăm nom con của người
không trực tiếp nuôi con.
Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chc
theo quy định tại khoản 5 Điu 84 của Luật Hôn nhân và gia đình có quyn yêu
cầu Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp
dưỡng nuôi con.
3. Tuyên bố 02 cháu Đặng Hồng T1 và Đặng Hồng T, cùng sinh ngày
04/9/2016 không phải là con đẻ của ông Đặng Ngọc T.
4. V tài sản chung:
Thửa đất số 296, tờ bản đồ số 5, diện tích 687m
2
, tọa lạc tại xã P, huyện
T, tỉnh Bến Tre và thửa đất số 429, tờ bản đồ số 6, diện tích 190,8m
2
, tọa lạc tại
xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre là tài sản riêng của ông Đặng Ngọc T. Ông T được
toàn quyn quản lý, sử dụng thửa 296, tờ bản đồ số 5, diện tích 687m
2
, tọa lạc
tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre và thửa đất số 429, tờ bản đồ số 6, diện tích

10
190,8m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre cùng toàn bộ công trình vật
kiến trc và cây trồng có trên hai thửa 296, tờ bản đồ số 5, diện tích 687m
2
, tọa
lạc tại xã P, huyện T, tỉnh Bến Tre và thửa đất số 429, tờ bản đồ số 6, diện tích
190,8m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre.
(Có họa đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo).
Ông T có trách nhiệm hoàn trả công sc đầu tư trên thửa đất số 296, tờ
bản đồ số 5, diện tích 687m
2
cho bà T là 58.755.000đ (Năm mươi tám triệu, bảy
trăm năm mươi lăm nghìn đồng).
Ông T có trách nhiệm hoàn trả công sc đầu tư trên thửa đất số 429, tờ
bản đồ số 6, diện tích 190,8m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre
cho bà T
là 71.745.000đ (Bảy mươi mốt triệu, bảy trăm bốn mươi lăm nghìn đồng).
Ông T có trách nhiệm hoàn trả giá trị ½ căn nhà trên thửa đất số 429, tờ
bản đồ số 6, diện tích 190,8m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre là nhà
chính cho bà T là 262.149.000đ (Hai trăm sáu mươi hai triệu, một trăm bốn
mươi chín nghìn đồng).
Tổng cộng ông T phải có trách nhiệm hoàn trả cho bà T là 392.649.000đ
(Ba trăm chín mươi hai triệu, sáu trăm bốn mươi chín nghìn đồng).
Bà T được toàn quyn quản lý, sử dụng thửa đất số 435, tờ bản đồ số 6,
diện tích 152m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre cùng toàn bộ công trình
vật kiến trc và cây trồng có trên thửa đất số 435, tờ bản đồ số 6, diện tích
152m
2
, tọa lạc tại xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre.
(Có họa đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo).
Bà T có trách nhiệm hoàn trả ½ giá trị nhà và đất cho ông T là
475.967.000đ (Bốn trăm bảy mươi lăm triệu, chín trăm sáu mươi bảy nghìn đồng).
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ
quan thi hành án có quyn chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tin
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tin, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tin lãi của số tin còn
phải thi hành án theo mc lãi suất quy định tại khoản 2 Điu 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015.
5. V nợ chung: Ông T, bà T khai không có, không yêu cầu Ta án giải
quyết nên không xét đến.
6. Các bên có quyn liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyn làm thủ
tục điu chỉnh, đăng ký xin cấp giấy chng nhận quyn sử dụng đất theo nội
dung bản án đã tuyên.
7. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đặng Ngọc T v việc yêu
cầu bà Nguyễn Thị Hồng T trả lại 150.000.000 đồng từ việc bán chiếc xà lan.
11
8. V chi phí tố tụng là 29.125.000 đồng, ông T và bà T mỗi người phải
chịu ½ là 14.562.500đ (Mười bốn triệu, năm trăm sáu mươi hai nghìn, năm trăm
đồng), ông T đã nộp xong.
V chi phí giám định AND là 9.930.000 đồng, bà T phải chịu. Tổng cộng
chi phí tố tụng bà T phải chịu là 24.492.000 đồng, ông T đã nộp xong, bà T phải
có trách nhiệm hoàn lại cho ông T số tin 24.492.000đ (Hai mươi bốn triệu, bốn
trăm chín mươi hai nghìn đồng).
9. V án phí dân sự:
9.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông T phải chịu là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ
vào số tin tạm ng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên
lai thu tạm ng án phí, lệ phí Ta án số 0003763 ngày 08/5/2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre.
- V chia tài sản chung:
Ông Đặng Ngọc T phải chịu 33.524.640 đồng; án phí phần yêu cầu bà T
giao 150.000.000 đồng không được chấp nhận là 7.500.000 đồng. Tổng cộng án
phí ông Đặng Ngọc T phải chịu là 41.024.640 đồng nhưng được trừ vào số tin
tạm ng án phí mà ông Đặng Ngọc T đã nộp là 4.500.000đ (Bốn triệu, năm trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Ta án số 0003762 ngày
08/5/2023. Ông Đặng Ngọc T phải nộp tiếp 36.524.640đ (Ba mươi sáu triệu,
năm trăm hai mươi bốn nghìn, sáu trăm bốn mươi đồng).
Bà Nguyễn Thị Hồng T phải chịu án phí là 38.058.480đ (Ba mươi tám
triệu, không trăm năm mươi tám nghìn, bốn trăm tám mươi đồng).
9.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Đặng Ngọc T và bà Nguyễn Thị Hồng
T mỗi người phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào
số tin tạm ng án phí mà ông T, bà T đã nộp theo biên lai thu tin tạm ng án
phí số 0003057 ngày 29/8/2024, số 0003067 ngày 05/9/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện T, tỉnh Bến Tre.
Trong trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điu 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyn thỏa thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điu 6, 7, 7a và 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điu 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b); THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện T (1b);
- Chi cục THADS huyện T (1b);
12
- Phòng KTNV và THA; VP (3b);
- Các đương sự (2b);
- Lưu hồ sơ (1b).
Lê Minh Đạt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm