Bản án số 11/2019/DS-ST ngày 03/10/2019 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2019/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2019/DS-ST ngày 03/10/2019 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Ana (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 11/2019/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/10/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng N yêu cầu ông C và bà N phải trả cho ngân hàng số tiền 1.914.353.094 đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hữu Soái
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Thế Chiến.
2. Bà Bùi Thị Thiềm.
Thư ký phiên tòa: Đinh Thị Thu Hà - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Krông
Ana, tỉnh Đăk Lăk.
Đại diện VKSND huyện Krông Ana tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Nhất -
Kiểm sát viên.
Vào ngày 03/10/2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Ana, tỉnh Đắk
Lk xét xthẩm công khai vụ án thụ số 59/2019/TLST-DS ngày 22/5/2019 về
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử số
27/2019/QĐXXST-DS ngày 26/8/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 24/2019/QĐST-
DS ngày 16/9/2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần N.
Địa chỉ: Số 201 – 203 đường C, phường 4, Quận 3, thành phố H.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Anh T. Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng
thương mại cổ phần N - Chi nhánh Đ, có mặt.
Địa chỉ: Số 168 L, phường T, Tp. B, tỉnh Đ.
(Theo Giấy ủy quyền số 04/2019/QĐ-NHNA-06 ngày 07/01/2019).
- Bị đơn: Ông Huỳnh Đức C, sinh năm 1975 Văn Thị N, sinh năm 1977,
đều vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Thôn H, xã Ea Bông, huyện K, tỉnh Đ.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG ANA
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 11/2019/DS-ST
Ngày 03 tháng 10 năm 2019
“V/v Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Huỳnh Đức H, sinh năm 2001,
vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn H, xã Ea Bông, huyện K, tỉnh Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 03/5/2019 quá trình tố tụng tại Tòa án người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Anh T trình bày: Vào ngày 03/8/2016,
Ngân hàng thương mại cổ phần N đã ký hợp đồng tín dụng số 0207/2016/502 với ông
Huỳnh Đức C và Văn Thị N cho vay số tiền 1.500.000.000đồng (Một tnăm trăm
triệu đồng), lãi suất 10,9%/tháng, được điều chỉnh thay đổi theo giấy nhận nợ, thời
hạn vay 12 tháng, ngày đến hạn là 02/8/2017, hạn nhận nợ cuối cùng là ngày
03/8/2019, mục đích vay để đầu tư, chăm sóc cây tiêu, chăn nuôi bò.
Để đảm bảo khoản vay, ông C, bà N có thế chấp cho ngân hàng:
- Quyền sử dụng đất của thửa đất số 280, tbản đồ số 14, diện ch 630m
2
tại
thôn Hòa Tây, Ea Bông, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số AN 287271, do UBND huyện Krông Ana cấp ngày 26/8/2009
mang tên hộ bà Văn Thị Nhàn, ông Huỳnh Đức C.
- Quyền sử dụng đất của thửa đất số 448, tờ bản đồ s14a, diện tích 660m
2
tại
thôn H, xã Ea Bông, huyện K, tỉnh Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI
669232, do UBND huyện K cấp ngày 13/9/2007 mang tên hộ Văn Thị N, ông
Huỳnh Đức C.
- Quyền sử dụng đất của thửa đất số 181, tờ bản đồ số 29, diện tích 6.806m
2
tại
Buôn T, E, huyện K, tỉnh Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s BY
813947, do UBND huyện K cấp ngày 03/9/2015 mang tên hộ Văn Thị N, ông
Huỳnh Đức C.
Đến ngày 03/8/2017, ông C, bà N đã thanh toán xong nợ gc 1.500.000.000đ và nợ
lãi là 159.008.446đ.
Sau đó, đến tháng 8/2017, bà N, ông C có nhu cu tiếp tục vay vốn để bổ sung vốn
sản xuất nông nghiệp và đã ký các giy nhận nn sau:
Giấy nhận n số 04/GNN-0207/2016/502 ký ngày 02/8/2017 nhận nợ số tiền
500.000.00.
Giấy nhận n số 05/GNN-0207/2016/502 ký ngày 03/8/2017 nhận n s tin
500.000.00.
Giấy nhận n số 06/GNN-0207/2016/502 ký ngày 04/8/2017 nhn nợ s tiền
500.000.00.
Ny 07/02/2018, Nh, ông C đã thanh tn khon lãi định kỳ 06 tháng t khi
kết c giấy nhận nợ u trên đến ny 02/02/2018, tổng số tiền lãi đã thanh toán
83.299.175đ.
3
Từ ngày 02/02/2018, N, ông C không thực hin nga vụ thanh toán nợ vay cho
nn ng. Ngân hàng đã đôn đốc nhiều lần nhưng ông C, bà N không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ cho ngân hàng.
Nay ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc ông C, bà N phải trả cho ngân hàng số tiền
1.914.353.094 đồng (trong đó, nợ gốc: 1.500.000.000đồng, nợ lãi trong hạn:
87.489.669đồng, nợ lãi quá hạn: 308.850.000đ; tiền lãi của nợ lãi chậm trả:
18.013.425đồng) tiền lãi phát sinh kể từ ngày 03/10/2019 cho đến khi vợ chồng
ông C, N trả hết nợ. Trường hợp ông C, N không trả nợ cho ngân hàng thì đề
nghị xử lý toàn bộ tài sản thế chấp nói trên để thu hồi nợ cho ngân hàng.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập và hòa giải vụ án nhiều
lần, tuy nhiên, bị đơn ông Huỳnh Đức C, Văn Thị N, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan anh Huỳnh Đức H đều vắng mặt, không lý do.
Tại phiên tòa: Đại diện VKSND huyện K phát biểu ý kiến: Tòa án xác đnh đúng
quan hệ pháp luật Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn trú tại huyn Kn
Tán nhânn huyện Krông Ana thụ giải quyết đúng thẩm quyền.
Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn luật
định, đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về tư cách tham gia tố tụng: Xác định đúng tư cách đương sự quy định tại Điều
68 BLTTDS. Về thu thập chứng cứ Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ đúng theo
quy định tại Điều 97 BLTTDS.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của đương sự, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan chưa thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của đương sự.
Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ Điều 466 BLDS năm 2015 đề nghị HĐXX chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn ông Huỳnh Đức C, Văn Thị N phải trả
nợ cho nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần N số tiền 1.914.353.094 đồng
(trong đó, nợ gốc: 1.500.000.000đồng, nợ lãi trong hạn: 87.489.669đồng, nợ lãi quá
hạn: 308.850.000đ; tiền lãi của nợ lãi chậm trả: 18.013.425đồng) tiền lãi phát sinh
kể từ ngày 03/10/2019 cho đến khi vợ chồng ông C, N trả hết nợ. Trường hợp ông
C, bà N không trả nợ cho ngân hàng thì đề nghị xử lý toàn bộ tài sản thế chấp nói trên
để thu hồi nợ cho ngân hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về thủ tục tố tụng quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn Ngân hàng
thương mại cổ phần Nam Á cho bị đơn ông Huỳnh Đc C, n Th N vay tiền;
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu thanh toán nợ gốci suất theo quy định của pháp lut,
HĐXX xác định quan hệ pháp luật tranh chấp Tranh chấp hợp đồng vay i sản” quy
định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụngn sự. Bị đơn cư trú tại thôn H, xã E, huyện K,
tỉnh Đ, n cứ điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
n sự, Tòa án nn dân huyện K thlý, giải quyết ván là đúng thẩm quyền.
Bị đơn ông Huỳnh Đức C, Văn Thị N, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan anh Huỳnh Đức H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng vắng mặt tại
phiên tòa không do, áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Văn Thị N, ông Huỳnh Đức C không hợp
tác làm việc, đ căn c cho vic gii quyết v án, Tòa án đã tiến hành trưng cầu
giám định ch ký và ch viết của ông Huỳnh Đức C và bà Văn Thị N trong Hợp đồng
tín dụng ngày 03/8/2016 giữa ngân hàng thương mại cổ phần N và ông Huỳnh Đức C,
bà Văn Thị N.
Tại kết luận giám định s 72/PC09 ngày 26/7/2019 ca Phòng k thut hình s
ng an tnh Đ đã kết lun:
Chữ ký, chữ viết mang tên Văn Thị N dưới mục “Bên vay” trong hợp đồng tín
dụng hạn mức số 0207/2016/502 đề ngày 03/8/2016 (ký hiệu A1) so với chữ ký, chữ
viết đứng tên Văn Thị N trong các tài liệu mẫu so sánh kí hiệu M1, M2 do cùng
một người ký viết ra.
Chữ ký, chviết mang tên Huỳnh Đức C dưới mục “Bên vay” trong hợp đồng
tín dụng hạn mức số 0207/2016/502 đề ngày 03/8/2016 (ký hiệu A1) so với chữ ký,
chữ viết đứng tên Huỳnh Đức C trong các tài liệu mẫu so sánh hiệu M1, M2 do
cùng một người ký và viết ra.
n c vào kết qu giám đnh, trên cơ sở xem xét toàn din các tài liu, chng
c đã thu thập trong h sơ vụ án, Hội đng xét x đủ cơ sở kết lun gia các
bên đã phát sinh quyền nghĩa v ca hợp đồng dân s vay tài sn. Đến hn tr n,
ông Huỳnh Đức C bà Văn Thị N không trả nợ cho ngân hàng vi phm nghĩa v
tr n ca bên vay theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015. Do đó, cần chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Huỳnh Đức C Văn Thị N
phải trả cho ngân hàng thương mại cổ phần N chi nhánh Đ số tiền nợ gốc:
1.500.000.000đồng theo Hợp đồng tín dụng số 0207/2016/502 hai bên đã kết
ngày 03/8/2016 là có căn cứ.
[3] Về lãi suất: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lãi của số tiền gốc
1.500.000.000đồng theo Hợp đồng tín dng số 0207/2016/502 ngày 03/8/2016 từ
5
ngày 02/8/2018 đến ngày 02/10/2019. Trong đó, lãi suất trong hạn là 10,9%/tháng, lãi
suất quá hạn là 17,4%/tháng là có căn cứ cần chấp nhận; cụ thể:
Nợ lãi trong hạn: 87.489.669 đồng.
Nợ lãi quá hạn: 308.850.000đ.
Tiền lãi của nợ lãi chậm trả: 18.013.425đồng.
Tổng cộng cả gốc lãi bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền: 1.914.353.094
đồng.
Bị đơn ông C, N còn phải chịu tiền lãi phát sinh kể từ ngày 03/10/2019 cho
đến khi trả hết nợ.
[4] Xét hợp đồng thế chấp tài sản số 0207-01/2016/502-BĐ ngày 03/8/2016 đối
với thửa đất số 280, tờ bản đồ số 14, diện ch 630m
2
tại thôn H, E, huyện K, tỉnh
Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN 287271, do UBND huyện K cấp
ngày 26/8/2009 mang tên hộ Văn Thị N, ông Huỳnh Đức C, thửa đất số 448, tờ
bản đồ số 14a, diện tích 660m
2
tại thôn H, E, huyện K, tỉnh Đ theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số AI 669232, do UBND huyện K cấp ngày 13/9/2007 mang
tên hộVăn Thị N, ông Huỳnh Đức C thửa đất số 181, tờ bản đồ số 29, diện tích
6.806m
2
tại Buôn T, xã E, huyện K, tỉnh Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số BY 813947, do UBND huyện K cấp ngày 03/9/2015 mang tên hộ Văn Thị N,
ông Huỳnh Đức C giữa ông C, N với ngân hàng đã được công chứng, chứng thực
đăng giao dịch bảo đảm hợp pháp đúng theo quy định nên hiệu lực.
Trường hợp ông C, N không tự nguyện thi hành khoản nợ trên thì ngân hàng được
quyền yêu cầu quan thi hành án biên, phát mãi tài sản bảo đảm đthu hồi nợ
cho ngân hàng.
[4] Về chi phí giám định: Căn cứ vào Điều 161 Bộ luật tố tụng Dân sự, do bị
đơn ông Huỳnh Đức C Văn Thị N không hợp tác làm việc nên nguyên đơn yêu
cầu Tòa án tiến hành trưng cầu giám định chữ ký, chữ viết và kết quả giám định xác
định đúng chữ ký, chữ viết của ông Huỳnh Đức C Văn Thị N. Do đó, ông
Huỳnh Đức C Văn Thị N phải chịu tiền chi phí giám định 5.760.000đồng.
Ngân hàng thương mại cổ phần N chi nhánh Đ được nhận lại 5.760.000đồng tiền
tạm ứng chi phí giám định sau khi thu được của ông Huỳnh Đức C và bà Văn Thị N.
[5] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Căn cứ vào Điều 158 Bộ luật tố tụng
Dân sự, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Do đó, ông
Huỳnh Đức C và Văn Thị N phải chịu tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ số
tiền 4.000.000đồng. Ngân hàng thương mại cổ phần N chi nhánh Đ được nhận lại
4.000.000đồng tiền tạm ứng chi phí thẩm định tài sản sau khi thu được của ông
Huỳnh Đức C và bà Văn Thị N.
6
[6] Về án phí: Căn cứ vào khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự
khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Buộc bị đơn ông Huỳnh Đức C Văn Thị N phải chịu án phí DSST theo
quy định của pháp luật.
Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần N không phải chu án phí DSST.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 463, Điều 466 468 của Bộ luật dân sự 2015; khoản 2 Điều 91
của Luật các tổ chức tín dụng; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 158, Điều 160; Điều 161; Điều 162; điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 2
Điều 26 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
[1] Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần
N.
Buộc ông Huỳnh Đức C Văn Thị N phải trả cho Ngân hàng thương mại
cổ phần N chi nhánh Đ tổng số tiền 1.914.353.094 đồng (một tỷ chín trăm mười bốn
triệu ba trăm m mươi ba ngàn không trăm chín ơi bốn đồng) (trong đó, nợ gốc:
1.500.000.000đồng, nợ lãi trong hạn: 87.489.669đồng, nợ lãi quá hạn: 308.850.000đ;
tiền lãi của nợ lãi chậm trả: 18.013.425đồng).
Kể từ ngày 03/10/2019, khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi
quá hạn của stiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp
đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng
thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán
cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sđược điều chỉnh cho phù
hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Sau khi ông Huỳnh Đức C, Văn Thị N trả nxong, thì Ngân hàng thương
mại cổ phần N Chi nhánh Đ nghĩa vụ trả lại cho ông C, bà N:
- 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN 287271, của thửa đất số 280, tờ
bản đồ số 14, có diện tích 630m
2
do UBND huyện K cấp ngày 26/8/2009 mang tên hộ
bà Văn Thị N, ông Huỳnh Đức C.
7
- 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI 669232, của thửa đất số 448, tờ
bản đồ số 14a, diện tích 660m
2
do UBND huyện K cấp ngày 13/9/2007 mang tên
hộ bà Văn Thị N, ông Huỳnh Đức C.
- 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BY 813947, của thửa đất số 181, tờ
bản đồ số 29, diện tích 6.806m
2
do UBND huyện K cấp ngày 03/9/2015 mang tên
hộ bà Văn Thị N, ông Huỳnh Đức C.
Trường hợp ông C, bà N không trả được nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần
N thì xử lý tài sản thế chấp là:
- Quyền sử dụng đất của thửa đất số 280, tbản đồ số 14, diện ch 630m
2
tại
thôn H, E, huyện K, tỉnh Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN
287271, do UBND huyện K cấp ngày 26/8/2009 mang tên hộ Văn Thị N, ông
Huỳnh Đức C.
- Quyền sử dụng đất của thửa đất số 448, tờ bản đồ s14a, diện tích 660m
2
tại
thôn H, E, huyện K, tỉnh Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI
669232, do UBND huyện K cấp ngày 13/9/2007 mang tên hộ Văn Thị N, ông
Huỳnh Đức C.
- Quyền sử dụng đất của thửa đất số 181, tờ bản đồ số 29, diện tích 6.806m
2
tại
Buôn T, E, huyện K, tỉnh Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BY
813947, do UBND huyện K cấp ngày 03/9/2015 mang tên hộ Văn Thị N, ông
Huỳnh Đức C để thu hồi nợ cho ngân hàng.
[2] Về chi phí giám định: Buộc ông Huỳnh Đức C Văn Thị N phải chịu
tiền chi phí giám định là 5.760.000đ (Năm triệu bảy trăm sáu mươi ngàn đồng). Ngân
hàng thương mại cổ phần N– Chi nhánh Đ được nhận lại 5.760.000đ tiền tạm ứng chi
phí giám định sau khi thu được của ông Huỳnh Đức C và bà Văn Thị N.
[3] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Buộc ông Huỳnh Đức C Văn
Thị N phải chịu tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 4.000.000đồng (Bốn triệu
đồng). Ngân hàng thương mại cổ phần N chi nhánh Đ được nhận lại 4.000.000đồng
tiền tạm ứng chi phí thẩm định tài sản sau khi thu được của ông Huỳnh Đức C
Văn Thị N.
[4] Về án phí: Buộc ông Huỳnh Đức C và bà Văn Thị N phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm số tiền 69.430.000đồng (u mươi cn triệu bốn trăm ba mươi ngàn đồng).
Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần N Chi nhánh Đ địa chỉ: Số 168
đường L, thành phố B, tỉnh Đ số tiền 32.770.000đồng (Ba mươi hai triệu bảy trăm
bảy mươi ngàn đồng) tạm ứng án phí, đã nộp tại Chi cục Thi nh án n sự huyện K
theo biên lai số 0009402 ngày 16 tháng 5 năm 2019.
Nguyên đơn mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tòa tuyên án.
8
Bđơn, nời quyền lợi, nga vln quan vắng mặt tại phn tòa, quyền
kng o bn án trong hạn 15 ngày kể t ngày nhận được hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
Tng hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì Ni được thi hành án n sự, Người phải thi hành án n sự có
quyền thothuận thi nh án, quyền u cầu thi nh án, quyn t nguyện thi nh án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân
sự. Thời hiệu thi nh án đưc thc hin theo Điều 30 Luật thi hành án n sự.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh;
-VKS huyện;
-Chi cục THADS;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Lê Hữu Soái
9
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
10
Nơi nhận:
-TAND tỉnh;
-VKS huyện;
-Chi cục THADS;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa
Lê Hữu Soái
Tải về
Bản án số 11/2019/DS-ST Bản án số 11/2019/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất