Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 108/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST ngày 25/12/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 108/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử cho bà Nguyễn Kiều O được ly hôn với ông Nguyễn Văn C. Xử cho bà O được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Lan A, sinh ngày 03/01/2014; cháu Nguyễn Hoài T, sinh ngày 25/10/2019.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 108/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25-12-2024
V/v trA chấp: Yêu cầu ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DA
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - NG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hữu Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Hạnh.
2. Bà Đỗ Thị Ngân.
- Thư ký phiên tòa: Ngô Thị Hiệp - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Trịnh Thị Phương Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân n huyện Châu Đức
xét xử thẩm ng khai vụ án Dân sự thụ số: 70/2024/TLST-HNGĐ ngày 21
tháng 02 năm 2024, về trA chấp: Yêu cầu ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 106/2024/QĐXX-HNGĐ ngày 13/11/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
65/2024/QĐST-HPT ngày 06/12/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Kiều O, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Số 27/6F, ấp H, xã B, huyện H, thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1987.
Địa chỉ: Tổ 10, thôn X, xã X, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
(Bà O có đơn xin vắng mặt, ông C vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai tại Tòa án nguyên đơn bà Nguyễn Kiều O
trình bày:
Nguyễn Kiều O ông Nguyễn Văn C vợ chồng sống chung với nhau
tự nguyện, đăng kết hôn vào ngày 01/11/2012 tại Ủy ban nhân dân Điểm,
huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. tchức đám cưới. Hôn nhân trên
sở tự nguyện.
Khoảng thời gian đầu bà O, ông C sống hạnh phúc. Tuy nhiên từ năm 2020,
vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Bà O, ông C bất đồng về quan điểm,
2
lối sống cả hai không còn quan T, yêu thương nhau. O ông C đã sống ly
thân. Vì vậy, bà O yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn C.
Về hôn nhân: Bà O xin được ly hôn với ông Nguyễn Văn C.
Về con chung: O ông C 02 người con chung cháu Nguyễn Lan
A, sinh ngày 03/01/2014; cháu Nguyễn Hoài T, sinh ngày 25/10/2019. Hiện các
cháu A, T đang sống với O. O nguyện vọng trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng cháu A và cháu T. Bà O không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, về nợ chung: Bà O không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Văn C trình bày:
Ông Nguyễn Văn C vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Rịa - Vũng Tàu
tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Về tố tụng Tòa án thụ giải quyết vụ
án đúng theo quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án: Nguyễn Kiều O
ông Nguyễn Văn C vợ chồng sống chung với nhau tự nguyện, đăng kết hôn
vào ngày 01/11/2012 tại Ủy ban nhân dân Điểm, huyện Hóc Môn, thành phố
Hồ Chí Minh. tổ chức đám cưới. Khoảng thời gian đầu O, ông C sống hạnh
phúc. Tuy nhiên từ năm 2020, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. O,
ông C bất đồng về quan điểm, lối sống cả hai không còn quan T, yêu thương nhau.
O yêu cầu giải quyết cho O được ly hôn với ông Nguyễn Văn C. Nên cần xử
chấp nhận yêu cầu của bà O.
Về con chung: Bà O và ông C có 02 người con chung là cháu Nguyễn Lan A,
sinh ngày 03/01/2014; cháu Nguyễn Hoài T, sinh ngày 25/10/2019. Bà O có
nguyện vọng trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu A cháu T. O không yêu
cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung nên cần xử theo nguyện vọng của O. Về
tài sản chung và nợ chung: Bà O không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này
O, ông C trA chấp về tài sản chung, nợ chung thì dành quyền khởi kiện bằng
một vụ án khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả trA luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyễn Kiều O và ông Nguyễn Văn C đăng kết hôn
vào ngày 01/11/2012 tại Ủy ban nhân dân Điểm, huyện Hóc Môn, thành phố
Hồ Chí Minh. Nay bà O yêu cầu ly hôn nên đây trA chấp về hôn nhân gia
đình; Nơi trú của ông Nguyễn Văn C Xuân Sơn, huyện Châu Đức, tỉnh
Rịa - Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân huyện Châu Đức thụ lý, giải quyết đúng
thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36;
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Ông C đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa
án xét xvắng mặt ông C đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227;
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. O đơn xin xét xử vắng mặt
nên Tòa án xét xử vắng mặt O là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[2] Về quan hệ hôn nhân: Theo bà Nguyễn Kiều O thì O ông Nguyễn
Văn C vợ chồng sống chung với nhau tự nguyện, đăng kết hôn vào ngày
01/11/2012 tại Ủy ban nhân dân Điểm, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí
Minh. tổ chức đám cưới. Khoảng thời gian đầu O, ông C sống hạnh phúc.
Tuy nhiên từ năm 2020, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Bà O, ông C
bất đồng về quan điểm, lối sống cả hai không còn quan T, yêu thương nhau. O
ông C đã sống ly thân. O yêu cầu giải quyết cho O được ly hôn với ông
Nguyễn Văn C. Như vậy giữa O ông C nhiều mâu thuẫn. Xét thấy, nh
trạng hôn nhân giữa O ông C ngày càng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng Điều 56 của Luật
Hôn nhân và gia đình xử cho bà Nguyễn Kiều O được ly hôn với ông Nguyễn Văn
C.
[3] Về con chung: O ông C 02 người con chung cháu Nguyễn
Lan A, sinh ngày 03/01/2014; cháu Nguyễn Hoài T, sinh ngày 25/10/2019. O
nguyện vọng trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu A cháu T, cháu A
nguyện vọng với O nên cần xử theo nguyện vọng của O bà O được
quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu A và cháu T.
Bà O không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung.
[4] Về tài sản chung nợ chung: O không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nếu sau này O, ông C trA chấp vtài sản chung, nợ chung thì dành quyền
khởi kiện bằng một vụ án khác.
[5] Về án phí: O phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí n
sự thẩm đối với yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng mà bà O đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; khoản 1 Điều
39; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điu 56, 81, 82,
83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên x:
Về quan h hôn nhân: Xử cho Nguyễn Kiều O được ly hôn với ông
Nguyễn Văn C.
Về quan hệ con chung: O ông C 02 người con chung cháu
Nguyễn Lan A, sinh ngày 03/01/2014; cháu Nguyễn Hoài T, sinh ngày
25/10/2019.
Xcho O được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu
Nguyễn Lan A, sinh ngày 03/01/2014; cháu Nguyễn Hoài T, sinh ngày
25/10/2019.
Bà O không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông C được quyền thăm nom con chung mình không trực tiếp nuôi
dưỡng không ai được quyền ngăn cản.
4
lợi ích của con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên, Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con hoặc yêu cầu người không trực
tiếp nuôi dưỡng con phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung nợ chung: O không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu
sau này O, ông C trA chấp vtài sản chung, nợ chung thì dành quyền khởi
kiện bằng một vụ án khác.
Về án phí: O phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự
thẩm đối với yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng bà O đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức
theo biên lai số: 0001864 ngày 21/02/2024.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (25/12/2024), đương sự
quyền kháng cáo; đối với O, ông C vắng mặt thì thời hạn này được tính kể từ
ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
(Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, và 9
Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- TAND tỉnh BR - VT; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND H. Châu Đức;
- Cơ quan THA dân sự H. Châu Đức;
- UBND xã Bà Điểm, Hóc Môn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Hữu Loan
Tải về
Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất