Bản án số 101/2024/HNGĐ-ST ngày 27/08/2024 của TAND huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 101/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 101/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 101/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 101/2024/HNGĐ-ST ngày 27/08/2024 của TAND huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ba Tri (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 101/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | xử. chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B – TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 76/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 04/7/2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B – BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Lựu
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Huỳnh Thị Bích Vân
2. Ông Nguyễn Công Trung
- Thư ký phiên toà: Ông Đặng Hoàng Long – Thư ký Toà án nhân dân huyện
B, tỉnh Bến Tre
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên tòa: Bà Dương
Thy Trúc Phương – Kiểm sát viên
Ngày 04 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 61/2024/TLST-HNGĐ
ngày 22 tháng 02 năm 2024
về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 85/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 10/5/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
48/2024/QĐST-HNGĐ ngày 10/6/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thanh T, sinh năm 1984 (Vắng mặt, có đơn xin xét xử
vắng mặt);
Địa chỉ: số A, đường số C, phường D, quận D, thành phố Hồ Chí Minh.
Chỗ ở hiện nay: 138/26 đường T, Phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Anh Huỳnh Văn T1, sinh năm 1977 (Vắng mặt)
Địa chỉ: số B, ấp T, xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Lê Thị Thanh
T trình bày:
Chị và anh Huỳnh Văn T1 cưới nhau năm 2019 trên cơ sở tự nguyện và có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre ngày 19/9/2019.
Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc tại xã T, huyện B đến tháng 4 năm
2023 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, không có tiếng nói chung. Dù đã cố gắng vun đắp nhưng không thể hàn gắn.
Nay chị nhận thấy hôn nhân của chị và anh T1 không có hạnh phúc, chị không còn
tình cảm vợ chồng với anh T1, không muốn tiếp tục cuộc sống hôn nhân với anh
T1 nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T1.
Về con chung: Trong thời gian chung sống chị và anh T1 Có 01 con chung
tên Huỳnh Gia B, sinh ngày 20/01/2019. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được quyền tiếp
tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu B và không yêu cầu anh Trung
cấp d nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Bị đơn anh Huỳnh Văn T1 vắng mặt tại tất cả các lần hòa giải cũng như xét
xử.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu quan điểm:
- Về thủ tục: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện
đúng, đầy đủ quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS). Hội đồng
xét xử và Thư ký tại tòa đã tuân theo đúng quy định của BLTTDS về việc xét xử
sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại các
Điều 70, 71 BLTTDS; bị đơn vắng mặt không lý do tại phiên tòa xét xử nên chưa
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại các Điều 70, 72 BLTTDS. Tại phiên
tòa, nhận thấy thành viên Hội đồng xét xử thể hiện sự vô tư, khách quan, độc lập
khi xét xử. Do đó, vụ án được đưa ra xét xử là đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật
Hôn nhân và gia đình, tuyên xử:
+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của Lê Thị Thanh T; chị T được ly hôn
với anh Huỳnh Văn T1.
+ Về con chung: Giao con chung là cháu Huỳnh Gia B, sinh ngày 20/01/2019
cho chị T nuôi dưỡng. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh Trung cấp d nuôi con.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Chị T trình bày không có nên không xem xét
giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của Kiểm
sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng: Nguyên đơn chị Lê Thị Thanh T có đơn và yêu cầu xét xử vắng
mặt, bị đơn anh Huỳnh Văn T1 đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng
mặt không lý do. Căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh T1.
Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Chị T và anh T1 cưới nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng
ký kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre vào ngày
19/9/2019 nên là hôn nhân hợp pháp. Do đó, hôn nhân của chị T và anh T1 là hôn
nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó xảy ra mâu
thuẫn đến tháng 4 năm 2023 thì mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng không có tiếng
nói chung; mỗi người đều có cuộc sống riêng; mặc dù đã có gắn vun đắp tình cảm
nhưng không thành. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân
huyện B đã tạo mọi điều kiện hòa giải để vợ chồng hàn gắn tình cảm nhưng anh T1
vắng mặt tại các lần hòa giải cũng như xét xử không có lý do. Điều đó thể hiện anh
T1 đã không có thiện chí muốn vợ chồng đoàn tụ. Qua đó, đủ cơ sở xác định hôn
nhân giữa chị T và anh T1 đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, chị T yêu cầu ly hôn với anh
T1 là có căn cứ phù hợp với quy định tại các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Về con chung: Trong quá trình chung sống, chị T và anh T1 có một con
chung là cháu Huỳnh Gia B, sinh ngày 20/01/2019; hiện cháu B đang sống chung
với chị T. Xét yêu cầu nuôi con của chị T. Hội đồng xét xử nhận định: Sau khi vợ
chồng chị T và anh T1 sống ly thân, cháu B sống chung với chị T, chị T chăm sóc
con vẫn tốt, đảm bảo đều kiện phát triển về vật chất và tinh thần cho cháu B. Do
đó giao cháu B cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T
không yêu cầu anh Trung cấp d nuôi con.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T trình bày không có nên không xem
xét.
[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tại phiên tòa là
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: 300.000đ (ba trăm ngàn đồng)
chị Lê Thị Thanh T phải nộp theo quy định tại Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82,
83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Thanh T. Chị
Lê Thị Thanh T được ly hôn với anh Huỳnh Văn T1. Quan hệ hôn nhân theo giấy
chứng nhận kết hôn số 64 ngày 19/9/2019 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh
Bến Tre chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Chị Lê Thị Thanh T được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Huỳnh
Gia B, sinh ngày 20/01/2019. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh
Trung cấp d nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con. Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên đương sự có quyền yêu cầu Tòa
án xem xét thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Tài sản chung, nợ chung: Chị T trình bày không có nên không xem xét.
4. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) chị
Lê Thị Thanh T phải nộp và được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ
(ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0004006 ngày 16/01/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện B. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị T đã nộp
xong.
Chị Lê Thị Thanh T, anh Huỳnh Văn T1 vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện B;
- Chi cục THADS huyện B;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Thị Lựu
Tải về
Bản án số 101/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 101/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm