Bản án số 100/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 100/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 100/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 100/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP P khởi kiện ông Nguyễn Đăng T, yêu cầu trả trả nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 100/2024/DS-ST
Ngày: 30-09-2024
V/v Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Hồng Hạnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đinh Văn Tân
Ông Nguyễn Tấn Hùng
-Thư phiên tòa: Nguyễn Phương Ảnh- Thư Tòa án nhân dân
huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
-Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Minh Nguyệt- Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 364/2023/TLST- DS ngày 14/12/2023
về việc
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 104/2024/XXST-DS ngày 09 tháng 08 năm 2024, Quyết định hoãn phiên
tòa s103/2024/QĐST-DS ngày 29 tháng 08 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Châu Đức, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP P
Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quốc T, Chức vụ: Tổng giám đốc.
Địa chỉ: 25 Bis Nguyễn Thị Minh K, phường B, Quận A, TP. Hồ Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Gia H, Chức vụ: giám đốc Chi nhánh
Vũng Tàu (vắng mặt).
Địa chỉ: Số 63 Lê H, phường B, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Nguyễn Phương B, Chức vụ: Giám
đốc Phòng giao dịch Đặc thù Châu Đức kiêm Phó Giám đốc Chi nhánh Vũng
Tàu (có mặt).
Địa chỉ: Số 307 H, thị trấn N, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Bị đơn: Ông Nguyễn Đăng T, sinh năm 1970 (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn X, xã S, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
-Trong đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết tại phiên tòa, đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng Thương mại cổ phần P đã cho ông Nguyễn Đăng T vay tiền
theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số 37169/22MN/HĐTD ngày 27/9/2022, giấy
đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số 37169/22MN/HĐTD/KUNN01
ngày 04/10/2022, cụ thể:
Số tiền vay: 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng), Số tiền giải ngân:
200.000.000đ (hai trăm triệu đồng), Ngày giải ngân: 04/10/2022, Ngày đến hạn:
04/10/2023, Lãi suất trong hạn tại thời điểm giải ngân: 10.7%/năm, Mục đích
cho vay: Bổ sung vốn kinh doanh nông sản- thanh toán tiền mua tiêu.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay:
- Quyền sử dụng đất toàn bộ tài sản trên đất tại thửa đất số 115, tờ bản
đồ số 59, diện tích 945,2m
2
tọa lạc tại xã S, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa- Vũng
Tàu theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất số DH 367149, sổ vào sổ cấp giấy chứng nhận:CS06460 do Sở tài
nguyên môi trường tỉnh Rịa- Vũng Tàu cấp ngày 22/7/2022. Theo hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 31346/22MN/HĐBĐ ngày 27/9/2022 đã
giữa Ngân hàng P ông Nguyễn Đăng T đã được Văn phòng công chứng
Trần Tuấn Thắng công chứng ngày 27/9/2022.
Đến ngày 05/6/2023, ông Nguyễn Đăng T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
dẫn đến vi phạm các thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng, giấy đề ngh giải
ngân kiêm khế ước nhận nợ đã ký với Ngân hàng.
Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
- Buộc ông Nguyễn Đăng T phải thanh toán ngay toàn bộ nợ gốc và lãi cho
Ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số 37169/22MN/HĐTD ngày
27/9/2022, giấy đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số
37169/22MN/HĐTD/KUNN01 ngày 04/10/2022, tạm tính đến ngày 30/9/2024,
tổng số tiền ông T còn nợ Ngân hàng P là: 250.694.190 đồng (hai trăm m
mươi triệu, sáu trăm chín mươi bốn ngàn, một trăm chín mươi đồng). Trong đó:
Nợ gốc 200.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 11.037.279 đồng, lãi quá hạn:
39.656.911 đồng.
- Buộc ông T phải thanh toán phần nợ lãi phát sinh đối với số nợ còn lại
theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ đã
kết với Ngân hàng TMCP P kể từ ngày 01/10/2024 cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ nêu trên cho Ngân hàng.
- Trường hợp ông T không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
trả nợ cho Ngân hàng, đề nghị Tòa án tuyên phát mại toàn bộ tài sản thế chấp tại
Ngân hàng là: Quyền sử dụng đất toàn bộ tài sản trên đất tại thửa đất số 115,
tờ bản đồ số 59, diện tích 945,2m
2
tọa lạc tại S, huyện Châu Đức, tỉnh
Rịa- Vũng Tàu theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
3
tài sản gắn liền với đất số DH 367149, sổ vào sổ cấp giấy chứng nhận:CS06460
do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Rịa- Vũng Tàu cấp ngày 22/7/2022.
Theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 31346/22MN/HĐBĐ ngày
27/9/2022 đã giữa Ngân hàng P ông Nguyễn Đăng T đã được Văn
phòng công chứng Trần Tuấn Thắng công chứng ngày 27/9/2022.
- Trưng hợp số tiền phát mại i sn bảo đảm không đủ thanh tn hết c
khoản nợ thì ông Nguyn Đăng T phải nghĩa vụ tiếp tục trả cho đến khi hết
khoản ncho Ngân hàng.
2. Đối với bị đơn ông Nguyễn Đăng T: Trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như xét xử tại Tòa, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn ông Nguyễn
Đăng T vắng mặt, không lên Tòa án làm việc không ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện ca nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Rịa-Vũng Tàu
phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật của những người tiến hành tố tụng,
tham gia tố tụng và quan điểm giải quyết trong vụ án:
Về việc chấp hành pháp luật của những người tiến hành tố tụng: Tòa án
nhân dân huyện Châu Đức thụ vụ án đúng theo thẩm quyền, xác định đúng
quan hệ pháp luật về nội dung tranh chấp, thu thập chứng cứ đầy đủ xác định
đúng tư cách tham gia tố tụng của các đương sự. Hội đồng xét xử thực hiện đúng
nguyên tắc xét xử trong phiên tòa sơ thẩm.
Về việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên
đơn đã thực hiện đầy đquyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Riêng bđơn đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt, vi
phạm quy định tại Điều 70 và Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. Buộc ông Nguyễn Đăng T phải trả cho Ngân hàng số tiền (tạm
tính đến hết ngày 30/9/2024) tổng cộng 250.694.190 đồng (hai trăm năm
mươi triệu, sáu trăm chín mươi bốn ngàn, một trăm chín mươi đồng). Trong đó:
Nợ gốc 200.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 11.037.279 đồng, lãi quá hạn:
39.656.911 đồng theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số 37169/22MN/HĐTD ngày
27/9/2022, giấy đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số
37169/22MN/HĐTD/KUNN01 ngày 04/10/2022.
Về án phí: Ông Nguyễn Đăng T phải nộp stiền án phí dân sự thẩm
giá ngạch trên số tiền phải trả cho nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, sau khi nghe ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, Tòa án nhận định
như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng TMCP P kiện yêu cầu ông Nguyễn Đăng
T phải trả số tiền vay chưa thanh toán theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số
4
37169/22MN/HĐTD ngày 27/9/2022, giấy đề nghị giải ngân kiêm Khế ước
nhận nợ số 37169/22MN/HĐTD/KUNN01 ngày 04/10/2022 đã giữa hai bên
nên đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp về Hợp đồng tín dụng”; Nơi cư trú của
ông Nguyễn Đăng T Thôn X, S, huyện Châu Đức, tỉnh Rịa- Vũng Tàu
nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh
Rịa-Vũng Tàu theo quy định khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn ông Nguyễn Đăng T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Đối với Hợp đồng tín dụng hạn mức số 37169/22MN/HĐTD ngày
27/9/2022, giấy đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số
37169/22MN/HĐTD/KUNN01 ngày 04/10/2022:
[2.1] Xét Hợp đồng tín dụng: Ngân hàng Thương mại cổ phần P đã cho ông
Nguyễn Đăng T vay tiền theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số
37169/22MN/HĐTD ngày 27/9/2022, giấy đ nghị giải ngân kiêm Khế ước
nhận nợ số 37169/22MN/HĐTD/KUNN01 ngày 04/10/2022. Các bên đã xác
lập tại trang cuối của Hợp đồng tín dụng, giấy đề nghị giải ngân kiêm Khế ước
nhận nợ trên.
Xét thấy, sự thỏa thuận của đương sự trong các Hợp đồng tín dụng tự
nguyện, không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội và phù hợp với quy
định của pháp luật nên thỏa thuận này có giá trị pháp lý.
[2.2] Kể từ ngày 04/10/2022 ngày Ngân hàng giải ngân số tiền gốc
200.000.000đ (bốn trăm triệu đồng) cho ông Nguyễn Đăng T vay ông T đã
phát sinh nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số
37169/22MN/HĐTD ngày 27/9/2022, giấy đề nghị giải ngân kiêm Khế ước
nhận nợ số 37169/22MN/HĐTD/KUNN01 ngày 04/10/2022 thì thời hạn vay là
12 tháng kể từ ngày 05/10/2022 đến ngày 04/10/2023. Nội dung thỏa thuận: Bên
được cấp tín dụng phải trả nợ (gốc, lãi phạt) cho Ngân hàng đúng hạn, thực
hiện đúng các điều kiện, điều khoản trong Hợp đồng tín dụng Hợp đồng đảm
bảo tiền vay. Khi đến hạn trả nợ gốc theo các kỳ hạn hoặc kết thúc thời hạn vay,
kể cả thời gian được Ngân hàng gia hạn (nếu có) hoặc khi Ngân hàng chấm dứt
cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận Bên được cấp tín dụng không
trả hết số nợ gốc, thì toàn bộ số nợ gốc không được trả đúng hạn theo thỏa
thuận sẽ được chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng mức lãi suất nợ quá hạn. Căn
cứ Điều 1, 5, 6, 7, 8, 9 Hợp đồng tín dụng hạn mức số 37169/22MN/HĐTD
ngày 27/9/2022, giấy đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số
37169/22MN/HĐTD/KUNN01 ngày 04/10/2022; các Điều 91, 95 Luật các tổ
chức tín dụng; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm thì ông T đã thanh toán cho Ngân hàng từ
ngày 04/11/2022 đến ngày 05/5/2023. Đến ngày 05/6/2023 ngày thực hiện
nghĩa vụ trả nợ tiếp theo nhưng ông T không thanh toán cho Ngân hàng. Nên
5
ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Căn cứ nội dung thỏa thuận giữa hai bên khi
xác lập hợp đồng thì Ngân hàng đã chuyển nợ quá hạn bắt đầu tính lãi suất
quá hạn từ ngày 05/5/2023 là phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về
việc cho vay của các tổ chức tín dụng.
[2.3] Các khoản tiền lãi đã được Ngân hàng tính đúng theo thỏa thuận cam
kết của hai bên tại Hợp đồng tín dụng hạn mức số 37169/22MN/HĐTD ngày
27/9/2022, giấy đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số
37169/22MN/HĐTD/KUNN01 ngày 04/10/2022.
Từ những phân tích trên, đủ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Buộc ông Nguyễn Đăng T phải nghĩa vụ trả cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần P tạm nh đến ngày đưa vụ án ra xét xử (ngày 30/9/2024)
250.694.190 đồng (hai trăm năm mươi triệu, sáu trăm chín mươi bốn ngàn,
một trăm chín mươi đồng). Trong đó: Nợ gốc 200.000.000 đồng, nợ lãi trong
hạn: 11.037.279 đồng, lãi quá hạn: 39.656.911 đồng theo Hợp đồng tín dụng hạn
mức số 37169/22MN/HĐTD ngày 27/9/2022, giấy đề nghị giải ngân kiêm Khế
ước nhận nợ số 37169/22MN/HĐTD/KUNN01 ngày 04/10/2022.
[3] Đối với yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng:
Để bảo đảm cho khoản vay với Ngân hàng, ông T đã hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số 31346/22MN/HĐBĐ ngày 27/9/2022 giữa Ngân
hàng P ông Nguyễn Đăng T và đã được Văn phòng công chứng Trần Tuấn
Thắng công chứng ngày 27/9/2022 đối với quyền sử dụng đất toàn bộ tài sản
trên đất tại thửa đất số 115, tờ bản đồ số 59, diện tích 945,2m
2
tọa lạc tại S,
huyện Châu Đức, tỉnh Rịa- Vũng Tàu theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số DH 367149, sổ vào sổ cấp
giấy chứng nhận: CS06460 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Rịa- Vũng
Tàu cấp ngày 22/7/2022.
Xét thấy: Việc thế chấp tài sản do các đương sự tự định đoạt đã được
đăng thế chấp tại Chi nhánh n phòng đăng đất đai huyện Châu Đức.
Việc thế chấp này là phù hợp với quy định tại các Điều 317, 318, 319, 323 Bộ
luật dân sự, Điều 8 hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
31346/22MN/HĐBĐ ngày 27/9/2022 giữa Ngân hàng P ông Nguyễn Đăng T
đã được Văn phòng công chứng Trần Tuấn Thắng công chứng ngày
27/9/2022 nội dung thỏa thuận trong trường hợp ông Trang không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự phát mại tài sản thế chấp.
Do vậy, ông T vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì để thu hồi nợ, Ngân hàng
quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự phát mại tài sản thế chấp là quyền sử
dụng đất và toàn bộ tài sản trên đất tại thửa đất số 115, tờ bản đồ số 59, diện tích
945,2m
2
tọa lạc tại xã Sơn B, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số
DH 367149, svào sổ cấp giấy chứng nhận: CS06460 do Sở tài nguyên và môi
trường tỉnh Rịa- Vũng Tàu cấp ngày 22/7/2022. Theo hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 31346/22MN/HĐBĐ ngày 27/9/2022 giữa Ngân hàng P và
6
ông Nguyễn Đăng T đã được Văn phòng công chứng Trần Tuấn Thắng công
chứng ngày 27/9/2022.
Trường hợp số tiền phát mại tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết c
khoản nợ thì ông Nguyễn Đăng T phải nghĩa vụ tiếp tục trả cho đến khi hết nợ
cho Ngân hàng.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
bị đơn ông Nguyễn Đăng T phải nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch
trên số tiền phải trả cho Ngân hàng được Tòa án chấp nhận là 12.534.709 đồng
(mười hai triệu năm trăm ba mươi bốn ngàn bảy trăm lẽ chín đồng).
Ngân hàng TMCP P không phải nộp án phí dân sự thẩm. Hoàn trả lại
số tiền tạm ứng án phí mà Ngân hàng TMCP P đã nộp 5.315.000 đồng (năm
triệu ba trăm mười lăm ngàn đồng) là tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi
hành án dân shuyện Châu Đức theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0001699 ngày 14/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức.
[5] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu
Đức tại phiên tòa về thủ tục tố tụng quan điểm giải quyết vụ án sở
nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147, 227, 228, 271, 273 của Bluật Tố tụng dân s năm 2015; Điều 317,
318, 321, 322, 463, 466 Bộ luật dân sự; Điều 91, 95 Luật các tổ chức n dụng
năm 2010; Điều 7, 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một
số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP P đối
với bị đơn ông Nguyễn Đăng T về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”.
Ông Nguyễn Đăng T phi trách nhim tr cho Ngân hàng TMCP P s
tin tính đến ngày 30/09/2024 250.694.190 đồng (hai trăm năm mươi triu,
sáu trăm chín mươi bn ngàn, một trăm chín ơi đồng). Trong đó: Nợ gc
200.000.000 đồng, n lãi trong hạn: 11.037.279 đng, lãi quá hn: 39.656.911
đồng theo Hợp đồng tín dng hn mc s 37169/22MN/HĐTD ngày 27/9/2022,
giấy đề ngh gii ngân kiêm Khế ước nhn n s 37169/22MN/HĐTD/KUNN01
ngày 04/10/2022.
Kể từ ngày 01/10/2024 cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn Đăng T
còn phải tiếp tục trả lãi trên số nợ gốc theo mức lãi suất quá hạn do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
7
Trường hợp ông Nguyễn Đăng T không thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ thì nguyên đơn quyền yêu cầu quan thi hành án dân sthẩm
quyền phát mại tài sản thế chấp quyền sử dụng đất toàn bộ tài sản trên đất
tại thửa đất số 115, tờ bản đồ số 59, diện tích 945,2m
2
tọa lạc tại S, huyện
Châu Đức, tỉnh Rịa- Vũng Tàu theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số DH 367149, sổ vào sổ cấp giấy
chứng nhận: CS06460 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Rịa- Vũng u
cấp ngày 22/7/2022. Theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
31346/22MN/HĐBĐ ngày 27/9/2022 giữa Ngân hàng ông Nguyễn Đăng T
đã được Văn phòng công chứng Trần Tuấn Thắng công chứng ngày
27/9/2022.
Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ để thu hồi nợ thì ông Nguyễn
Đăng T tiếp tục có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi trả xong nợ.
Trường hợp bị đơn thanh toán xong khoản nợ cho nguyên đơn không
phải qua xử tài sản thế chấp thì nguyên đơn trách nhiệm yêu cầu quan
nhà nước thẩm quyền đăng giao dịch bảo đảm xóa đăng theo quy định
của pháp luật.
2. Về án phí: Ông Nguyễn Đăng T phải nộp số tiền án phí dân sự thẩm
giá ngạch là 12.534.709 đồng (mười hai triệu năm trăm ba mươi bốn ngàn
bảy trăm lẽ chín đồng).
Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí Ngân hàng TMCP P đã nộp
5.315.000 đồng (năm triệu ba trăm mười lăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí
đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001699 ngày 14/12/2023 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Châu Đức.
3. Quyền kháng cáo: Các đương smặt được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tthời hạn này
được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu
cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thinh án dân sự.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh BR-VT;
-VKSND H. Châu Đức;
-Chi cục THADS H. Châu Đức;
-Các đương sự;
-Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Trần ThHồng Hạnh
8
Tải về
Bản án số 100/2024/DS-ST Bản án số 100/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 100/2024/DS-ST Bản án số 100/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất