Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đơn Dương (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 10/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bùi Thị Thảo L - Nguyễn Quốc T. Vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐƠN DƯƠNG
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 10/2025/DS-ST
Ngày: 27-3-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng dân sự
vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐƠN DƯƠNG - TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Luyện Thanh Sơn
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đinh Hữu Luynh
2. Ông Dư Công Thử.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thịm Nga - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại din Viện kiểm t nhân n huyện Đơn ơng, tỉnh m Đồng tham gia
phn tòa: Ông Lê Minh Huy - Kiểm t viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đơn Dương, tỉnh
Lâm Đồng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 104/2024/TLST-DS ngày 08
tháng 7 năm 2024, về việc Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sảntheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 08/2025/QĐXXST- DS ngày 18 tháng 02 năm 2025,
Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2025/QĐST - DS ngày 11 tháng 3 năm 2025 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bùi Thị Tho L, sinh năm 1972;
Địa chỉ: đường Ng, thị trấn L, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn:
Ông Dương Văn V, sinh năm 1973;
Đa chỉ: tổ dân phố L, thị trấn D, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Theo văn bản uỷ
quyền ngày 11/12/2024.
2. Bị đơn: Ông Nguyn Quốc T, sinh năm 1986;
Đa chỉ: tổ dân phố L, thị trấn D, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
(Bà L, ông V có mặt, ông T vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung lời khai tiếp theo trong quá
trình tố tụng, ông Dương Văn V người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn
trình bày:
2
Do quen biết với nhau nên bà Bùi Thị Thảo L có cho ông Nguyễn Quốc T vay
nhiều lần tiền cụ thể:
- Ngày 10/5/2018, L cho ông T vay số tiền 20.000.000đ, thời hạn vay 01
tháng, từ ngày 10/5/2018 đến ngày 10/6/2018, bà L đã giao tiền cho ông T, khi vay
ông T viết giấy vay tiền giao cho bà L giữ.
- Ngày 29/6/2019, L cho ông T vay số tiền 80.000.000đ, thời hạn vay 01
tháng, từ ngày 29/6/2019 đến ngày 29/7/2019, bà L đã giao tiền cho ông T, khi vay
ông T viết giấy vay tiền giao cho bà L giữ. Tổng cộng hai lần vay là 100.000.000đ.
Đến hạn, bà L đã nhiều lần yêu cầu ông T trả nợ nhưng không thực hiện. Nay bà L
yêu cầu ông T có nghĩa vụ trả tiền nợ gốc và tiền nợ lãi như sau:
Khoản vay 20.000.000đ: 20.000.000đ x 10%/năm : 365 ngày x 2.473 ngày (t
ngày 10/5/2018 đến ngày 18/02/2025) = 13.550.684đ.
Khoản vay 80.000.000đ: 80.000.000đ x 10%/năm : 365 ngày x 2.059 ngày (t
ngày 29/6/2019 đến ngày 18/02/2025) = 45.128.767đ.
Tổng cộng cả gốc lãi 158.679.451đ (20.000.000đ + 80.000.000đ +
13.550.684đ + 45.128.767đ).
Bị đơn ông Nguyễn Quốc T đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ vụ án,
giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ hợp lệ nhưng vắng mặt không do. Mặt khác, ông Dương Văn V
người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn đơn đề nghị không tiến hành hòa
giải nên vụ án không tiến hành hòa giải được. vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử
theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, nguyên đơn người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn
yêu cầu ông T phải trả cho bà L số tiền 100.000.000đ nợ gốc và yêu cầu tính lãi như
sau:
Khoản vay 20.000.000đ: 20.000.000đ x 10%/năm : 365 ngày x 2.511 ngày (từ
ngày 10/5/2018 đến ngày 27/3/2025) = 13.758.904đ.
Khoản vay 80.000.000đ: 80.000.000đ x 10%/năm : 365 ngày x 2.095 ngày (từ
ngày 29/6/2019 đến ngày 27/3/2025) = 45.917.808đ.
Tổng cộng cả gốc lãi 159.676.712đ (làm tròn 159.676.000đ), trong đó nợ
gốc là 100.000.000đ, nợ lãi là 59.676.000đ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn
từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xnghị án đảm bảo đúng
theo quy định của pháp luật. Riêng bị đơn không chấp hành quy định của pháp luật,
đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bùi Thị Thảo L về việc
Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” đối với bị đơn ông Nguyễn Quốc T.
3
Buộc ông Nguyễn Quốc T nghĩa vụ thanh toán cho Bùi Thị Thảo L s
tiền 159.676.000đ.
Về án phí: Buộc ông Nguyễn Quốc T phải chịu tiền án phí dân sự thẩm theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà L khởi
kiện yêu cầu bị đơn ông T phải trả 159.676.000đ, trong đó nợ gốc là 100.000.000đ,
nợ lãi là 59.676.000đ đã vay. Vì vậy, Hội đồng xét xử xác định đây Tranh chấp
hợp đồng dân sự vay tài sản”. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại: tổ dân phố L, thị trấn D,
huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Đơn Dương theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 3
Điều 36 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về việc vắng mặt của đương sự:
Phiên tòa ngày 11 tháng 3 năm 2025, bị đơn ông T vắng mặt nên Hội đồng xét
xử căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật ttụng dân sự năm 2015 để hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông T theo
thủ tục chung.
[1.3] Về nghĩa vụ giao nộp chứng cứ: Tại khoản 1 Điều 6 Bộ luật tố tụng dân
sự 2015 quy định: Đương sự quyền nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp
chứng cứ cho Tòa án chứng minh cho yêu cầu của mình căn cứ hợp
pháp”. Như vậy, việc cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là
căn cứ và hợp pháp thì thuộc nghĩa vụ của đương sự.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn về vic buc bị đơn phải trả số tiền
159.676.000đ thì Hội đồngt xử thấy rằng:
[2.2] Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn cho rằng xuất phát từ mối
quan hệ quen biết n nguyên đơn cho bị đơn vay số tiền 20.000.000đ o ngày
10/5/2018, thời hạn vay 01 tháng; ngày 29/6/2019 cho bị đơn vay số tiền 80.000.000đ,
thời hạn vay 01 tng. Các lần vay, bị đơn đu viết giấy vay tiền giao cho nguyên đơn
giữ. Để chng minh cho yêu cầu khởi kiện thì phía nguyên đơn giao nộp cho a án
bản chính giấy ợn tiền ngày 10/5/2018 (t lục 61) thhiện nội dung:Tôi n
Nguyn Quốc T có vay chBùi Th Thảo L số tiền 20.000.000đ, trong 01 tháng i sẽ
hoàn trả, nếu không trả được i hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật”; bản
4
chính giấy ợn tiền ngày 29/6/2019 (bút lục 62) thhiện nội dung:Tôi tên Nguyễn
Quốc T mượn chị Bùi Thị Thảo L số tiền 80.000.00, hn 01 tháng trả, nếu sai tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật”.
[2.3] Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho bị
đơn ông T. Tuy nhiên, bị đơn vẫn không có mặt để thể hiện ý kiến cũng như không
giao nộp tài liệu, chứng cứ nào liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[2.4] Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn có yêu cầu giám định chữ
ký, chữ viết của ông T trong giấy vay tiền ngày 10/5/2018 ngày 29/6/2019 với
chữ ký, chữ viết trong Tờ khai đăng khai sinh ngày 09/11/2017 mang tên người
yêu cầu Nguyễn Quốc T đăng khai sinh cho Nguyễn Quốc H tại UBND thị trấn
D. Tại Kết luận giám định số 178/KL-KTHS (TA) ngày 16/01/2025 của Phòng K
thuận hình sự - Công an tỉnh Lâm Đồng kết luận “Chữ ký, chữ viết ghi họ tên Nguyễn
Quốc T trên các tài liệu cần giám định hiệu A1, A2 so với chữ ký, chữ viết ghi
họ tên Nguyễn Quốc T trên tài liệu mẫu so sánh ký hiệu M là do cùng một người ký
và viết ra” (t lục 72).
[2.5] Như vậy, căn cứ khẳng định bị đơn vay của nguyên đơn số tiền
20.000.000đ vào ngày 10/5/2018 thời hạn vay 01 tháng, đến hạn ngày 10/6/2018;
80.000.000đ vào ngày 29/6/2019, thời hạn vay 01 tháng, đến hạn ngày 29/7/2019
nhưng không thực hiện đúng cam kết vi phạm nghĩa vụ trả tiền. Do đó, nguyên
đơn yêu cầu trả lãi theo mức lãi suất chậm trả là có căn cứ và phù hợp với quy định
tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Đối chiếu với quy định nêu trên thì khoản
tiền lãi được tính như sau:
Khoản vay 20.000.000đ: 20.000.000đ x 10%/năm : 365 ngày x 2.495 ngày (t
ngày 10/5/2018 đến ngày 27/3/2025) = 13.758.904đ.
Khoản vay 80.000.000đ: 80.000.000đ x 10%/năm : 365 ngày x 2.079 ngày (t
ngày 29/6/2019 đến ngày 27/3/2025) = 45.917.808đ.
Tổng cộng số tiền bị đơn còn nợ nguyên đơn 159.676.712đ (làm tròn
159.676.000đ), trong đó nợ gốc là 100.000.000đ, nợ lãi 59.676.000đ chưa thực
hiện việc thanh toán là vi phạm nghĩa vụ trả tiền.
[2.6] Từ những phân ch, đánh giá, nhận định nêu trên. Căn cứ vào chứng cứ,
tài liệu trong hồ quá trình tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn ông T nghĩa
vụ thanh toán cho nguyên đơn L số tiền 159.676.000đ trong đó nợ gốc
100.000.000đ, nợ lãi 59.676.000đ phù hợp với quy định tại các Điều 463, 466, 470
Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3] Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Đơn Dương đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ nên được chấp
nhận.
5
[4] Về chi phí tố tụng: Chi pgiám định là 4.680.000đ. Do yêu cầu trưng cầu
giám định của nguyên đơn là có căn cứ nên buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên
đơn số tiền này là phù hợp với quy định tại Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
[5] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc bị
đơn phải chịu 7.983.800đ tiền án phí dân sự thẩm phù hợp với quy định tại Điều
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 3 Điu 26, khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, khoản 1
Điều 39 và các Điều 146, 147, 161, 207, 220, 227, 228, 262, 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 357, 463, 466, 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 26 ca Luật Thi hành án dân sự;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bùi Thị Thảo L về việc
Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” đối với bị đơn ông Nguyễn Quốc T.
Buộc ông Nguyễn Quốc T nghĩa vụ thanh toán cho Bùi Thị Thảo L số
tiền 159.676.000đ trong đó nợ gốc là 100.000.000đ, nợ lãi là 59.676.000đ.
K t ngày có đơn yêu cu thi hành án ca ngưi đưc thi hành án (đi vi các khon
tin phi tr cho ngưi đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phi thi hành án
còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy định tại
Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Nguyễn Quốc T nghĩa vụ thanh toán cho
Bùi Thị Thảo L 4.680.00(Bốn triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng) tiền chi
phí tố tụng.
3. Về án phí: Buộc ông Nguyễn Quốc T phải chịu 7.983.800đ (Bảy triệu chín
trăm tám mươi ba nghìn tám trăm đồng) tiền án phí dân sự thẩm. Bùi Thị Thảo
L không phải chịu tiền án phí dân sự thẩm. Hoàn trả cho L 3.820.000đ (Ba
triệu tám trăm hai mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số 0002564 ngày 08/7/2024 và s0002604 ngày 01/8/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Đơn Dương.
6
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo
tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án ND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyện Đơn Dương;
- Chi cục THADS huyện Đơn Dương;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Luyện Thanh Sơn
Tải về
Bản án số 10/2025/DS-ST Bản án số 10/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/DS-ST Bản án số 10/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất