Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cam Lộ (TAND tỉnh Quảng Trị)
Số hiệu: 10/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bản án Lê Thị Mai H- Trần Văn Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAM LỘ
TỈNH QUẢNG TRỊ
Bản án số: 10/2024/HNGĐ-ST
Ngày 09 8 - 2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Q
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Văn Quý
Ông Nguyễn Văn Quang
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Thị Tường Vy
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lộ tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Hồng Ánh – Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 8 năm 2024 tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Cam Lộ,
tỉnh Quảng Trị xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số
13/2024/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 04 tháng 7 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2024/QĐST
HNGĐ ngày 22/7/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Thị Mai H, sinh năm 1999, địa chỉ: thôn T, C,
huyện C, tỉnh Quảng Trị, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: anh Trần Văn Đ, sinh năm 1996, địa chỉ: thôn T, C, huyện C,
tỉnh Quảng Trị, vắng mặt lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong Đơn khởi kiện ngày 20 tháng 02 năm 2024, nguyên đơn chị Thị
Mai H trình bày:
Chị Thị Mai H anh Trần Văn Đ đăng kết hôn vào năm 2019, trên
sở tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND C, huyện C, tỉnh Quảng Trị.
Quá trình vợ chồng chung sống thời gian đầu hạnh phc nhưng sau đó thì thường
xuyên xảy ra mâu thuẫn; nguyên nhân do anh Đ sống không trách nhiệm với
gia đình, thường xuyên cờ bạc, uống rượu dẫn đến nợ tiền nhiều người. Chị H đã
nhiều khuyên ngăn nhưng anh Đ vẫn không thay đổi. Cuối năm 2020, chị H đã
chuyển về nhà bố mẹ tại thôn L, xã C cho đến nay. ChH nhn thấy tình cảm vợ
chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Văn Đ.
Về con chung: 01 cháu tên Trần Băng T, sinh ngày 08/12/2018. Ly hôn,
2
chị H nguyện vọng được trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng con, không yêu cầu
anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung nợ chung: không yêu cầu Toà án
giải quyết.
Bị đơn anh Trần Văn Đ không có ý kiến trong cả quá trình Tòa án giải quyết
vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng theo đng quy định của pháp lut.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lộ phát biểu ý
kiến:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong thời gian chuẩn bị xét xử của Thẩm
phán, Thư của Hội đồng xét xử, Thư tại phiên tòa: Thẩm phán đã thực
hiện đng, đầy đủ quy định của Bộ lut tố tụng dân sự về thẩm quyền thụ v
án; xác định cách tham gia tố tụng; xác minh, thu thp chứng cứ. Hội đồng xét
xử đã tuân theo đng các quy định của Bộ lut tố tụng dân sự về việc xét xử
thẩm vụ án. Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo quy định Bộ lut tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn: nguyên đơn chấp hành
đng các quy định; bị đơn không chấp hành đng các quy định tại các Điều 70,
71 Bộ lut tố tụng dân sự.
- Quan đim v nội dung vụ án: căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228
Bộ lut Tố tụng Dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Lut Hôn nhân gia đình năm
2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử quyết định:
+ Về hôn nhân: xử cho chị Lê Thị Mai H ly hôn với anh Trần Văn Đ.
+ Về nuôi con chung: giao cháu Trần Lê Băng T, sinh ngày 08/12/2018 cho
chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; anh Đ không phải cấp
dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về án phí: chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của
Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhn định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Thị Mai H khởi kiện yêu cầu ly hôn,
tranh chấp về nuôi con với anh Trần Văn Đ. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 của Bộ
lut tố tụng dân sự, xác định quan hệ tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”. Bị đơn anh Trần Văn Đ nơi tr tại huyện C, tỉnh Quảng Trị, căn cứ
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ lut tố tụng
dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cam Lộ.
Nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2,
3
Hội đồng xét xcăn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ lut tố
tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về hôn nhân: Trên sở lời trình bày của các đương sự, kết quả xác
minh của Tòa án, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Lê Thị Mai H và anh Trần Văn Đ
đăng kết hôn vào năm 2019, trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại
UBND C, huyện C, tỉnh Quảng Trị. Quá trình vợ chồng chung sống thì phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Đ sống không trách nhiệm với gia đình,
thường xuyên bài bạc, uống rượu dẫn đến nợ tiền nhiều người. Chị H đã nhiều lần
khuyên ngăn nhưng anh Đ vẫn không thay đổi. Cuối năm 2020, chH đã chuyển
về nhà bố mẹ tại thôn L, C cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy vợ chồng
không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, đời
sống chung không thể kéo dài nên áp dụng Điều 51, Điều 56 của Lut Hôn nhân
Gia đình chấp nhn yêu cầu khởi kiện của chị Thị Mai H, cho chị H được
ly hôn anh Trần Văn Đ.
[3] Về nuôi con chung: Chị H có nguyện vọng được chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục cháu Trần Băng T, sinh ngày 08/12/2018, không yêu cầu anh Đ
cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy: Thực tế từ trước đến nay, chị H
người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nên để đảm bảo tính ổn định
cũng như quyền lợi về mọi mặt cho cháu T, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Lut
hôn nhân và gia đình, giao cháu Trần Lê Băng T, sinh ngày 08/12/2018 cho chị H
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về vấn đề cấp dưỡng: do chị H không
yêu cầu anh Đ không công việc ổn định nên anh Đ không phải cấp dưỡng
nuôi con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết.
[5] Về án phí: áp dụng Điều 147 của Bộ lut tố tụng dân sự, điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội buộc chị Thị Mai H phải chịu 300.000 đồng án phí ly
hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266 Bộ lut Tố
tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Lut Hôn nhân
gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
- Về hôn nhân: xử cho chị Lê Thị Mai H được ly hôn với anh Trần Văn Đ.
- Về nuôi con chung: giao cháu Trần Lê Băng T, sinh ngày 08/12/2018, cho
chị Thị Mai H trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục; anh Trần
Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.
4
- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về án phí: chị Thị Mai H phải chịu 300.000 đồng án pdân sự
thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số BLTU/2023/0000054 ngày 05/3/2024 của Chi cục
THADS huyện C. Chị H đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
- V quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày, kể tngày nhn được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp
lệ.
Nơi nhn:
- TAND tỉnh Quảng Trị;
- VKSND huyện Cam Lộ;
- Chi cục THADS huyện Cam Lộ;
- UBND xã Cam Thủy;
- Đương sự;
- Dán án;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Quý
Tải về
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất