Bản án số 10/2024/DS-ST ngày 17/04/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2024/DS-ST ngày 17/04/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Núi Thành (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 10/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/04/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 10/2024/DS-ST
Ngày: 17-4-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA NGUYỄN THÁI V NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Xuân Thùy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Cúc.
2. Ông Ngô Ánh Khôi.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hương – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Núi Thành.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi Thành tham gia phiên toà: Bà
Phạm Thị Việt Hà – Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 17 tháng 4 năm 2024, tại Phòng xét xử Toà án nhân dân
huyện Núi Thành tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
121/2023/TLST-DS ngày 19/7/2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2024/QĐXXST - DS ngày 12 tháng 01 năm
2024, thông báo hoãn phiên tòa số 05/TB-TA ngày 28/3/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Th, sinh năm: 1970, trú tại: thôn Đ, xã T,
huyện N, tỉnh Q. Bà Nguyễn Thị Th ủy quyền cho ông Châu Ngọc Ph, sinh năm:
1995, địa chỉ: thôn P, xã Đ, huyện N, tỉnh Q. Ông Ph có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Nguyễn Thị Th là ông
Nguyễn Thành Đ là luật sư của công ty luật TNHH Nguyên P. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thái V, sinh năm: 1988, trú tại: thôn Đ, xã Tam N,
huyện N, tỉnh Quảng Nam. Vắng mặt không có lý do.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Châu Ngọc T, sinh năm: 1993, địa chỉ: Thôn P, xã Đ, huyện N, tỉnh
Q. Xin vắng mặt.
+ Bà Huỳnh Thị Lệ H, sinh năm: 1999, địa chỉ: Thôn Đ, xã H, huyện N, tỉnh
Q. Xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn
Thị Th, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Châu Ngọc Ph trình bày:
Ngày 06/11/2022, ông Nguyễn Thái V có viết giấy mượn bà Nguyễn Thị Th
2
số tiền 200.000.000 đồng, có cầm cố Quán Ốc Nguyễn Thái V cho bà Nguyễn Thị
Th nếu như không trả nợ đúng hẹn vào ngày 06/01/2023. Đến ngày 30/6/2023 bà
Nguyễn Thị Th nhiều lần đòi nợ nhưng ông Nguyễn Thái V vẫn không trả và quán
Ốc Nguyễn Thái V cũng đóng cửa không hoạt động. Do ông Nguyễn Thái V không
trả nợ nên bà Nguyễn Thị Th làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Nguyễn
Thái V phải trả cho bà toàn bộ khoản nợ 200.000.000 đồng. Bà Nguyễn Thị Th
không yêu cầu tính lãi cũng như xử lý tài sản thế chấp là quán Ốc Việt.
Bị đơn ông Nguyễn Thái V trình bày tại hồ sơ: Việc bà Nguyễn Thị Th khởi
kiện đòi ông trả tiền là không đúng sự thật vì ông đã trả cho bà Nguyễn Thị Th số
tiền trên bằng hình thức chuyển khoản 4 đơn, tổng cộng 142.000.000 đồng; trả
bằng tiền mặt hai lần, gồm trả cho con rể bà Nguyễn Thị Th là Châu Ngọc T và chị
H con gái bà Nguyễn Thị Th số tiền 100.000.000 đồng, lần hai đưa cho con rể bà
Nguyễn Thị Th số tiền 25.0000000 đồng. Ngoài ra ông Nguyễn Thái V còn trả nợ
bằng hình thức cấn trừ vào đồ dùng nội thất bà Nguyễn Thị Th mua của ông là
6.125.000 đồng, bà Nguyễn Thị Th sang lại phần sắt hộp + ván sàn tiền chế cho
con rễ bà Nguyễn Thị Th về dựng quán là 12.000.000 đồng. Như vậy tổng số tiền
ông Nguyễn Thái V đã trả và cấn trừ nợ cho bà Nguyễn Thị Th là 280.125.000
đồng.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Châu Ngọc T và bà Huỳnh Thị
Lệ H trình bày tại bản tự khai: Ông T và bà H không biết việc vay mượn của ông
Nguyễn Thái V đối với bà Nguyễn Thị Th cũng không nhận số tiền ông Nguyễn
Thái V trả cho bà Nguyễn Thị Th như ông Nguyễn Thái V trình bày. Do vậy những
lời trình bày của ông Nguyễn Thái V là hoàn toàn không có cơ sở để chấp nhận.
Đồng thời ông T, bà H đề nghị Toà án cho ông bà được vắng mặt trong quá trình
giải quyết, xét xử vụ án.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án là đúng quy định pháp luật. Về nội dung vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Th, buộc ông Nguyễn Thái
V phải trả cho bà Nguyễn Thị Th số tiền 200.000.000 đồng. Ông Nguyễn Thái V
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn đã nộp đơn
và các chứng cứ theo quy định, khởi kiện ông Nguyễn Thái V, sinh năm: 1988, địa
chỉ: Thôn Đ, xã Tam N, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam yêu cầu trả tiền vay.
Đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều
35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
[2] Về tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Thái V và người
3
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Châu Ngọc T và bà Huỳnh Thị Lệ H, tuy
nhiên ông Nguyễn Thái V vắng mặt lần hai không có lý do chính đáng mặc dù Toà
án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập tham gia phiên toà cho ông Nguyễn Thái V; ông
T và bà H có đơn xin giải quyết vắng mặt được Tòa án chấp nhận, do vậy, Toà án
vẫn tiến hành xét xử vắng mặt những người này theo quy định tại khoản 2 Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
[3.1] Ông Nguyễn Thái V trình bày tại hồ sơ có nợ nhưng đã trả cho bà
Nguyễn Thị Th thông qua 04 lần chuyển khoản và tiền mặt thông qua con rể bà
Nguyễn Thị Th là Châu Ngọc T và con gái bà Nguyễn Thị Th là chị H. Ngoài ra
còn cấn trừ nợ thông qua việc mua bán đồ dùng nội thất, sang lại phần sắt hộp, ván
sàn tiền chế. Tuy nhiên lời trình bày của ông Nguyễn Thái V không được bà
Nguyễn Thị Th thừa nhận. Trong quá trình giải quyết, Toà án nhân dân huyện Núi
Thành đã yêu cầu ông Nguyễn Thái V cung cấp chứng cứ chứng minh lời trình bày
của mình đồng thời cung cấp họ tên đầy đủ, năm sinh, nơi cư trú của ông Châu
Ngọc T và bà H để có cơ sở đưa người tham gia tố tụng nhưng ông Nguyễn Thái V
không cung cấp cũng không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu của Toà. Con rể bà
Nguyễn Thị Th là ông Châu Ngọc T, con gái bà Nguyễn Thị Th là Huỳnh Thị Lệ H
không thừa nhận lời trình bày của ông Nguyễn Thái V về việc họ có nhận tiền mặt
ông Nguyễn Thái V trả cho bà Nguyễn Thị Th. Ông Nguyễn Thái V không đưa ra
được tài liệu chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình là có căn cứ, nên Hội
đồng xét xử không có cơ sở để chấp nhận lời trình bày của ông Nguyễn Thái V.
[3.2] Quan hệ vay tiền giữa ông Nguyễn Thái V và bà Nguyễn Thị Th là có
thật, có lập thành văn bản. Hai bên có thoả Nguyễn Thị Thận thời hạn trả nợ vào
ngày 06/01/2023, tuy nhiên đến thời hạn mà ông Nguyễn Thái V vẫn không trả
được tiền nợ cho bà Nguyễn Thị Th là đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ quy định tại Điều
466 Bộ luật dân sự. Do vậy, yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Th về việc buộc
ông Nguyễn Thái V trả số nợ gốc 200.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.
[3.3] Bà Nguyễn Thị Th không yêu cầu tính lãi trên số nợ gốc nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[3.4] Đối với quan hệ thế chấp tài sản của quán Ốc Nguyễn Thái V bà
Nguyễn Thị Th không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt
vấn đề giải quyết.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Thái V phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm theo giá ngạch theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 463, 466, 470 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26 nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức Nguyễn Thị Th, miễn, giảm, Nguyễn Thị
Th, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án ngày 30/12/2016.

4
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Th về việc “Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản” với ông Nguyễn Thái V.
Buộc ông Nguyễn Thái Vphải trả cho bà Nguyễn Thị Nguyễn Thị Th số tiền
nợ gốc 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng).
Về án phí dân sự sơ thẩm ông Nguyễn Thái V phải chịu 10.000.000 đồng
(mười triệu đồng); Hoàn lại cho bà Nguyễn Thị Th số tiền tạm ứng án phí đã nộp
5.000.000 đồng theo biên lai Nguyễn Thị Th 0000114 ngày 19/7/2023 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Núi Thành.
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả Nguyễn Thị Thận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án sơ thẩm; đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết công khai theo quy định của pháp
luật để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Núi Thành;
- THA huyện Núi Thành;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Xuân Thuỳ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm