Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28/02/2025
V/v Tranh chp về HNGĐ - Ly
hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đoàn Thị Cẩm Hừng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Phú Hữu;
2. Ông Nguyễn Hồng Thơ.
- Thư phiên a: Đỗ Thị Kim Khuyên - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cao
Lãnh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 05/2025/TLST-HNngày 03
tháng 01 năm 2025 về việc: “Tranh chấp về hôn nhân gia đình - Ly hôn, nuôi
contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2025/QĐXXST-DS ngày 20
tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Bích H, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Số 03a/a13, đường X2, khu phố B, phường AP, thành phố TA,
tỉnh Bình Dương.
2. Bị đơn: Anh Phạm Minh T, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Tổ Ss, Khóm ML, Phường B, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.
(Chị Lê Thị Bích H có mặt, anh Phạm Minh T vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đngày 25/11/2024 tại phiên tòa thẩm nguyên
đơn chị Lê Thị Bích H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vào ngày 31/12/2009, chị Thị Bích H anh
Phạm Minh T kết hôn tại UBND Phường MP, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp
được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 116 ngày 31/12/2009. Thời gian đầu vợ
chồng chung sống hạnh phúc, Tuy nhiên, anh T thường cờ bạc, chị H đã nhiều
lần tha thứ cho anh T cùng anh làm để trả nợ. Cuối năm 2020, vchồng anh
chị mở quán nhậu ở Bình Dương, anh T đã thay đổi, chí thú làm ăn. Đến đầu năm
2
2022, anh T quay lại chơi số đề, chơi đánh bạc trên mạng, chị H đã khuyên can
anh T nhiều lần nhưng anh T không chịu thay đổi vay nợ nhiều nơi, chị H đã
đứng ra vay 200 triệu đồng để trả nợ cho anh T anh T hứa trả hết nợ sẽ không
chơi nữa. Ngày 19/7/2022, anh T bỏ đi để mặc chị H và các con xủ hậu quả
anh để lại. Anh T bỏ đi không liên lạc với chị H, không gửi tiền nuôi 02 con nhỏ
và trả món nợ 200 triệu đồng.
Nay chị H nhận thấy tình cảm giữa chị H với anh T đã không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên chị H yêu
cầu được ly hôn với anh Phạm Minh T.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung tên Phạm Thanh T2, sinh
ngày 18/01/2011 Phạm Minh A, sinh ngày 26/11/2018. Khi ly hôn, chị H
yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu anh T cấp
dưỡng nuôi hai con chung.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Phạm Minh T: Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh đã
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T nhưng anh T không văn bản
trình bày ý kiến về nội dung vụ án, không cung cấp tài liệu chứng cứ gì liên quan
đến vụ án, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn chị Lê Thị Bích H yêu cầu được ly hôn
với bị đơn anh Phạm Minh T, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung,
ngoài ra nguyên đơn, bị đơn không còn yêu cầu nào khác nên căn cứ vào khoản 1
Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án “Tranh
chấp về hôn nhân gia đình - Ly hôn, nuôi con.
Về thẩm quyền giải quyết: Anh Phạm Minh T bị đơn trong vụ án địa
chỉ Tổ Ss, Khóm ML, Phường B, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào điểm
a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân s xác định
thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp.
Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với anh Phạm Minh T nhưng anh
Phạm Minh T vắng mặt tại phiên tòa lần thhai không do nên căn cứ quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung vụ án:
3
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị Bích H anh Phạm Minh T tự
nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn
số 116 ngày 31/12/2009 tại Ủy ban nhân dân phường MP, thành phố C nên được
công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Theo lời chị H trình bày, trong quá trình chị H anh T chung sống phát
sinh nhiều mâu thuẫn do anh T thường xuyên cờ bạc. Chị H đã khuyên can anh T
nhiều lần nhưng anh T không chịu thay đổi.
Hội đồng xét xử nhận định, trong quá trình chung sống, chị H anh T
phát sinh mâu thuẫn thật vợ chồng anh chị đã không còn chung sống với
nhau từ đầu năm 2022 cho đến nay. Thời gian xa nhau, anh chị cũng không thể
hàn gắn lại tình cảm. Tại phiên tòa sơ thẩm, chH xác định đã không còn tình
cảm với anh T. Về phía anh T, mặc Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho anh T nhưng đến nay anh vẫn không đến Tòa án trình bày ý kiến hay có
văn bản thể hiện phản đối yêu cầu ly hôn của chị H anh cũng không hành
động nào thể hiện ý muốn hàn gắn tình cảm với chị H. Do mâu thuẫn giữa chị H
anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên Hội đồng xét xáp dụng Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia
đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Thị Bích H, chị Thị Bích H
được ly hôn với anh Phạm Minh T.
[2.2] Về con chung: Căn cứ lời khai của chH giấy khai sinh số 09,
quyển số 01, đăng tại Ủy ban nhân dân Phường MP, thành phố C ngày
20/01/2011 Giấy khai sinh số 612 đăng tại Ủy ban nhân dân AP, TX TA,
tỉnh Bình Dương ngày 04/12/2018, Hội đồng xét xử nhận định chị H anh T có
02 con chung gồm Phạm Thanh T2, sinh ngày 18/01/2011 Phạm Minh
A, sinh ngày 26/11/2018. Hiện nay hai con chung đang sống với chị H.
Khi ly hôn, chị H yêu cầu được nuôi dưỡng hai con chung Phạm Thanh
T2, sinh ngày 18/01/2011 Phạm Minh A, sinh ngày 26/11/2018. Hội đồng
xét xử xét thấy hai con chung đang sống chung với chị H, do chị H trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng. Yêu cầu của chị H cũng phợp với nguyện vọng của hai con
chung và phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và
gia đình nên chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Chị H xác định vợ chồng không tài sản chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Chị H xác định vợ chồng không nợ chung, không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn chị Thị Bích H phải chịu án phí dân sự
thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
4
thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án. Anh Phạm Minh T không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật ttụng dân sự;
Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân gia đình năm
2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị Bích H. Chị
Lê Thị Bích H được ly hôn với anh Phạm Minh T.
2. Về con chung: Chị Thị Bích H anh Phạm Minh T 02 con
chung gồm Phạm Thanh T2, sinh ngày 18/01/2011 Phạm Minh A, sinh
ngày 26/11/2018, hiện nay con chung đang sống chung với chị H.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Bích H. Sau khi ly hôn, chị Lê
Thị Bích H được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung Phạm Thanh T2, sinh
ngày 18/01/2011 và PhạmMinh A, sinh ngày 26/11/2018.
Sau khi ly hôn, người không được quyền nuôi con chung quyền, nghĩa
vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Trường hợp người không được quyền nuôi con chung lạm dụng việc thăm
nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người được quyền nuôi con chung quyền yêu cầu Tòa
án hạn chế quyền thăm nom con của người không được quyền nuôi con chung.
Người được quyền nuôi con chung cùng các thành viên gia đình không
được cản trở người không được quyền nuôi con chung trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Về cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét
4. Về nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về án phí: Chị Thị Bích H phải chịu 300.000 đồng án phí về hôn
nhân gia đình nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án p
đã nộp theo biên lai thu số 0013181 ngày 23/12/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Cao Lãnh, chị H đã nộp xong.
Anh Phạm Minh T không phải chịu án phí.
5
6. Về quyền kháng cáo: Chị Thị Bích H được quyền làm đơn kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Phạm Minh T được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKS TPCL;
- Toà án Tỉnh;
- Lưu: HSVA.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Đoàn Thị Cẩm Hừng
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất