Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24/02/2025
V/v Tranh chp về hôn nhân và gia
đình - Ly n, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Đoàn Thị Cẩm Hừng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hồng Thơ;
2. Ông Nguyễn Phú Hữu.
- Thư phiên toà: Nguyễn Lệ Huyên - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 24 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân n thành phố Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
217/2024/TLST–HNGĐ ngày 19 tháng 12 năm 2024, về việc “Tranh chấp về
hôn nhân gia đình - Ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
thẩm số 11/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2025, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đào Thị Diễm M (Lam), sinh năm 1994.
Địa chỉ: Tổ 19, Ấp 3,BT, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Địa chỉ liên hệ: Nhà trọ MH, ấp TT, xã TH, huyện CT, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Anh Võ Văn Kh, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Tổ 9, ấp Đông Thạnh, xã TD, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.
(Chị Đào Thị Diễm M có mặt, anh Võ Văn Kh vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 16/10/2024, trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chị Đào Thị Diễm M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân:
Chị Đào Thị Diễm M anh Văn Kh quen biết, tìm hiểu tiến đến
hôn nhân. Vào năm 2020, chị M anh Kh đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
TD, thành phố C và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 07 ngày 11/02/2020.
Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2024
vợ chồng có những vấn đề bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự
cãi, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Anh Kh thường xuyên
nhậu nhẹt, say sỉn và cự cãi lớn tiếng với chị M. Chị M đã nhiều lần khuyên
2
ngăn, i chuyện với anh Kh mong anh sửa đổi nhưng không kết quả. Vợ
chồng sống ly thân từ giữa năm 2024 cho đến nay.
Nay chị Đào Thị Diễm M nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh Võ Văn Kh.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Võ Thị Huỳnh N, sinh ngày
16/9/2020 Văn Thái Ngh, sinh ngày 02/5/2023. Hiện nay cháu Huỳnh N
đang sống với anh Kh, cháu Thái Ngh đang sống với chị M. Khi ly hôn, chị M
yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thái Ngh, không yêu cầu anh Kh cấp
dưỡng nuôi con. Chị M đồng ý để anh Kh trực tiếp nuôi dưỡng cháu Huỳnh N,
chị M không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Văn Kh: Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh đã
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Kh nhưng anh Kh không văn bản
trình bày ý kiến về nội dung vụ án, không cung cấp tài liệu chứng cứ liên quan
đến vụ án, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được
xem xét tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện nguyên đơn chị Đào Thị
Diễm M yêu cầu được ly hôn với bị đơn anh Văn Kh, yêu cầu được nuôi con
chung, ngoài ra nguyên đơn, bị đơn không còn yêu cầu nào khác nên căn cứ vào
khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án
“Tranh chấp về hôn nhân gia đình - Ly hôn, nuôi con”.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Văn Kh bị đơn trong vụ án
địa chỉ tại Tổ 9, ấp Đông Thạnh, TD, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ
vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự
xác định thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp.
[1.3] Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với anh Văn Kh nhưng
anh Kh vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không lý do nên căn cứ quy định tại
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vn
tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ n nhân: Chị Đào Thị Diễm M và anh Văn Kh tự
nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn
số 07 ngày 11/02/2020 của Ủy ban nhân dân TD, thành phố C nên được công
nhận là hôn nhân hợp pháp.
3
Hội đồng xét xử nhận định, trong quá trình chị M anh Kh chung sống
việc phát sinh mâu thuẫn là thật. Chị M xác định đã không còn tình cảm với
anh Kh. Vchồng chị M và anh Kh không còn chung sống với nhau từ giữa năm
2024 cho đến nay, thời gian xa nhau vợ chồng tìm cách hàn gắn lại tình cảm
nhưng không thành. Về phía anh Kh, mặc Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng cho anh Kh nhưng đến nay anh Kh vẫn không đến Tòa án trình bày ý
kiến hay văn bản thể hiện phản đối yêu cầu ly hôn của chị M anh Kh cũng
không hành động nào thể hiện ý muốn hàn gắn tình cảm với chị M. Do u
thuẫn giữa chM anh Kh đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đào
Thị Diễm M, chị Đào Thị Diễm M được ly hôn với anh Võ Văn Kh.
[2.2] Về con chung: Vchồng 02 con chung tên Thị Huỳnh N, sinh
ngày 16/9/2020 và Võ Văn Thái Ngh, sinh ngày 02/5/2023. Hiện nay cháu Huỳnh
N đang sống với anh Kh, cháu Thái Ngh đang sống với chị M. Khi ly hôn, chị M
yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thái Ngh, chị M đồng ý để anh Kh trực
tiếp nuôi dưỡng cháu Huỳnh N. Hội đồng xét xử nhận định, cháu Huỳnh N và
cháu Thái Ngh vẫn còn nhỏ theo xác nhận của chị M thì hiện các cháu đang
được chăm sóc tốt. Việc chị M được nuôi dưỡng cháu Thái Ngh, anh Kh được
nuôi dưỡng cháu Huỳnh N đảm bảo sự ổn định môi trường sống cho các cháu,
do đó yêu cầu của chị M phù hợp theo quy định tại Điều 81, Điều 82 Điều
83 Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị M không yêu cầu anh Kh cấp dưỡng nuôi
cháu Thái Ngh, chị M không tự nguyện cấp dưỡng nuôi cháu Huỳnh N, anh Kh
cũng không văn bản yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi cháu Huỳnh N nên Hội
đông xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Chị M trình bày vợ chồng không tài sản chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Chị M trình bày vợ chồng không nợ chung và không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí thẩm: Chị M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án. Anh Võ Văn Kh không phải chịu án phí.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điu 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; khoản 2 Điu 227, khoản 3 Điều 228, Điu 235; Điều 273 ca Bộ luật
tố tụng n sự năm 2015; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật
hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14
4
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Đào Thị Diễm M.
Chị Đào Thị Diễm M được ly hôn với anh Văn Kh.
2. Về con chung: Vợ chồng 02 con chung tên Thị Huỳnh N, sinh
ngày 16/9/2020 và Võ Văn Thái Ngh, sinh ngày 02/5/2023. Hiện nay cháu Huỳnh
N đang sống với anh Kh, cháu Thái Ngh đang sống với chị M.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đào Thị Diễm M. Sau khi ly hôn, chị
Đào Thị Diễm M được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Văn Thái Ngh, sinh
ngày 02/5/2023. Anh Văn Kh được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Thị
Huỳnh N, sinh ngày 16/9/2020.
Sau khi ly hôn, người không được quyền nuôi con chung quyền, nghĩa
vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Trường hợp người không được quyền nuôi con chung lạm dụng việc thăm
nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người được quyền nuôi con chung có quyền yêu cầu Tòa
án hạn chế quyền thăm nom con của người không được quyền nuôi con chung.
Người được quyền nuôi con chung cùng các thành viên gia đình không
được cản trở người không được quyền nuôi con chung trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Về cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Đào ThDiễm M phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí về ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền
300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số
0013148 ngày 13 tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, chị Đào Thị Diễm M đã nộp xong.
Anh Võ Văn Kh không phải chịu án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Đào Thị Diễm M được kháng cáo trong 15
ngày từ ngày tuyên án, anh Văn Kh được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
5
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Đoàn Thị Cẩm Hừng
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất