Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Kon Tum (TAND tỉnh Kon Tum) |
Số hiệu: | 09/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn tranh chấp nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ KON TUM
TỈNH KON TUM
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28 - 3 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa: Ông Phạm Bá Nghiên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Duy Cảnh và bà Nguyễn Thị Sương
- Thư ký phiên tòa: Ông Tô Quang Đô – Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 266/2024/TLST-HNGĐ
ngày 16 tháng 12 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm
2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Phương M, sinh năm 1991
Địa chỉ: Số 0X1 Lê Quý Đôn, phường T L, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon
Tum. (Có mặt)
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Đoàn C, sinh năm 1988
Địa chỉ: Số 0X2 Nguyễn Bá Ngọc, phường T L, thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum. (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – Chị Nguyễn Thị
Phương M trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2012, chị và anh Nguyễn Đoàn C tự
nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T L, thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum theo giấy chứng nhận kết hôn ngày 10 tháng 5 năm 2012. Sau khi
đăng ký kết hôn, vợ chồng chị chung sống với nhau đến tháng 01 năm 2024 thì
phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do anh C hay ghen tuông, đánh
đập chị. Do đó, về mặt tình cảm vợ chồng chị không còn yêu thương gì nữa,
2
mục đích hôn nhân không đạt được và đời sống chung của vợ chồng chị không
thể kéo dài thêm được nữa. Vì vậy, chị xin được ly hôn với anh Nguyễn Đoàn C.
- Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Hải Anh sinh ngày
18/01/2012 và Nguyễn Minh Anh sinh ngày 15/11/2020. Khi ly hôn, chị xin
được nuôi con Nguyễn Hải Anh và đề nghị giao con Nguyễn Minh Anh cho anh
Nguyễn Đoàn C trực tiếp nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 28/02/2025, bị đơn anh Nguyễn Đoàn C
trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị Phương M.
- Về con chung: Khi ly hôn, anh đồng ý giao con Nguyễn Hải Anh, sinh
ngày 18/01/2012 cho chị Nguyễn Thị Phương M nuôi và anh Nguyễn Đoàn C
trực tiếp nuôi con Nguyễn Minh Anh sinh ngày 15/11/2020, không ai phải cấp
dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, trên cơ sở tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Xét thấy nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Phương M
khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con đối với bị đơn là anh Nguyễn
Đoàn C (hiện trú tại số 06 Nguyễn Bá Ngọc, phường T L, thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum), nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đơn khởi kiện của nguyên
đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum.
Bị đơn là anh Nguyễn Đoàn C có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội
đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, vẫn tiến
hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
[1.2] Về xác định quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly
hôn, tranh chấp nuôi con đối với bị đơn là anh Nguyễn Đoàn C, nên Hội đồng
xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ
tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
[2] Về nội dung vụ án Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Đoàn C và chị Nguyễn Thị
Phương M tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T L, thành
phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum theo giấy chứng nhận kết hôn ngày 10 tháng 5
3
năm 2012 là đúng theo quy định của pháp luật, không vi phạm điều kiện về kết
hôn. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Đoàn C và chị Nguyễn Thị
Phương M là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh, chị chung sống với nhau
đến tháng 01 năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do anh
C hay ghen tuông, đánh đập chị. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng
giữa anh Nguyễn Đoàn C và chị Nguyễn Thị Phương M đã thực sự trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, chị
M yêu cầu được ly hôn với anh C và tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày
28/02/2025, anh C cũng đồng ý ly hôn với chị M, nên Hội đồng xét xử căn cứ
vào khoản 1 Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Phương M.
[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Phương M yêu cầu được nuôi con
Nguyễn Hải Anh sinh ngày 18/01/2012 và đề nghị giao con Nguyễn Minh Anh
sinh ngày 15/11/2020 cho anh Nguyễn Đoàn C trực tiếp nuôi dưỡng. Tại đơn xin
xét xử vắng mặt ngày 28/02/2025, anh Nguyễn Đoàn C cũng đồng ý với yêu cầu
nuôi con chung nêu trên của Nguyễn Thị Phương M và tại bản ý kiến của con
Nguyễn Hải Anh trình bày nguyện vọng được ở với chị Nguyễn Thị Phương M.
Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, căn cứ vào quy định
của pháp luật, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của chị Nguyễn Thị
Phương M, giao con Nguyễn Hải Anh sinh ngày 18/01/2012 cho chị Nguyễn
Thị Phương M và giao con Nguyễn Minh Anh sinh ngày 15/11/2020 cho anh
Nguyễn Đoàn C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các con
đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Đoàn C và chị Nguyễn Thị Phương
M đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Nguyễn Đoàn C và chị Nguyễn
Thị Phương M đều không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không
đề cập xem xét.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Phương M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56, các Điều 57, 81, 82, 83 của Luật
hôn nhân và gia đình.
4
1. Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc "Ly hôn, tranh chấp
nuôi con" của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương M đề ngày 18/11/2024.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Phương M được ly hôn với anh
Nguyễn Đoàn C.
- Về con chung: Giao con Nguyễn Hải Anh sinh ngày 18/01/2012 cho chị
Nguyễn Thị Phương M và giao con Nguyễn Minh Anh sinh ngày 15/11/2020
cho anh Nguyễn Đoàn C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi
các con đủ 18 tuổi.
Anh Nguyễn Đoàn C và chị Nguyễn Thị Phương M có quyền, nghĩa vụ
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai được cản trở,
không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Đoàn C và chị Nguyễn Thị Phương
M không phải cấp dưỡng nuôi con.
2. Về án phí: Căn cứ vào Điều 144, 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm
a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Chị Nguyễn Thị Phương M phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Nguyễn
Thị Phương M đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0000296 ngày 11/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum. Chị Nguyễn Thị Phương M đã nộp đủ tiền án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào các Điều 271, 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 28/3/2025), nguyên
đơn có quyền kháng cáo bản án theo trình tự phúc thẩm. Đối với bị đơn vắng
mặt tại phiên tòa, thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kon Tum; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Tp. Kon Tum;
- Chi cục THADS Tp.Kon Tum;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Phạm Bá Nghiên
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN -CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm