Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tánh Linh (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bùi Thị C yêu cầu ly hôn với anh Man C1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÁNH LINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 12-3-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÁNH LINH , TỈNH BÌNH THUẬN
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Mận.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Huỳnh Thị Yến;
2. Ông Đặng Trường Bảo.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Hồng Ngọc Tú – Thư ký viên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh tham gia phiên tòa:
Đinh Thị Vân Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 3 năm 2025 tại Hội trường xử án Tòa án nhân dân huyện
Tánh Linh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 475/2024/TLST-HNGĐ, ngày
27 tháng 11 năm 2024, về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 23/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 24 tháng 02 năm 2025, giữa:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị C, sinh năm 1997; nơi cư trú: khu phố T, thị trấn
L, huyện T, tỉnh Bình Thuận: Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Man C1, sinh năm: 1993; nơi trú: số E đường Đ, khu phố
T, thị trấn L, huyện T, tỉnh Bình Thuận: Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1]. Theo đơn khởi kiện các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được trong hồ
sơ vụ án, nguyên đơn –Bùi Thị C trình bày như sau:
- Về hôn nhân: Chị Bùi Thị Canh Man C1 tự nguyện tìm hiểu và đăng ký
kết hôn tại UBND thị trấn L, huyện T, tỉnh Bình Thuận vào năm 2018. Thời gian
đầu cả hai chung sống hạnh phúc nhưng càng về sau cuộc sống vợ chồng phát sinh
nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh C1 thường xuyên uống rượu say, đánh
đập chị C, có khi còn cầm dao đe dọa đánh vợ con. Anh C1 không công việc ổn
định, không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con, kinh tế gia đình gặp nhiều khó
2
khăn. Chị C nhiều lần khuyên nhủ anh C1 thay đổi, lo làm ăn để cuộc sống gia đình
tốt hơn nhưng anh C1 không thay đổi. Thời gian gần đây, anh C1 chị C bắt đầu
sống ly thân, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nhận thấy mục đích hôn
nhân không đạt được, chị C xác định không còn tình cảm với anh C1 nữa nên yêu
cầu được ly hôn với anh Man C1.
- Về con chung: Chị C với anh C1 01 người con chung tên là Man Quốc T,
sinh ngày 18/5/2018. Khi ly hôn, chị C yêu cầu được quyền nuôi dưỡng cháu T
cho đến khi thành niên; yêu cầu anh C1 cấp dưỡng nuôi con với số tiền là
2.000.000 đồng/tháng cho đến khi con thành niên.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Bùi Thị C không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[2]. Theo biên bản lấy lời khai các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được
trong hồ sơ vụ án, bị đơn – anh Man C1 trình bày như sau:
- Về hôn nhân: Anh Man C1 chị Bùi Thị C tự nguyện tìm hiểu nhau, đến
năm 2018 đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn L, huyện T, tỉnh Bình Thuận. Sau khi
kết hôn, anh C1 chị C chung sống hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề kinh tế, anh C1 thừa nhận một phần mâu thuẫn
do anh C1 hay uống rượu say xỉn, về nhà gây gnhau, thậm chí còn đánh nhau,
chính quyền địa phương can ngăn hòa giải nhưng tình trạng ngày càng nghiêm
trọng. Đến tháng 11/2024 chị C cùng con chuyển về khu phố T đến nay, v
chồng không gặp nhau hay quan tâm đến nhau. Chị C yêu cầu ly hôn, anh C1
đồng ý.
- Về con chung: Anh C1 với chị C 01 người con chung tên Man Quốc T,
sinh ngày 18/05/2018. Hiện nay con đang sống với chị C. Khi ly n anh C1 đồng
ý giao con cho chị C chăm c, tuy nhiên đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
2.000.000 đồng/tháng thì anh C1 không đồng ý chị C đã tự ý bỏ đi, anh C1 vẫn
cho tiền con khi gặp nên anh C1 không đồng ý cấp dưỡng.
- Về tài sản chung, nợ chung: Anh Man C1 không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3]. Những chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ vụ án:
- Chị Bùi Thị C cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ gồm: 01 bản sao
căn cước công dân mang tên Bùi Thị C; 01 bản chính giấy chứng nhận kết hôn; 01
bản sao giấy khai sinh con.
- Anh Man C1 không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành lấy lời khai đương sự; xác
minh về tình trạng quan hệ hôn nhân của chị C, anh C1 tại địa phương; lập biên bản
hòa giải.
[4]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh phát biểu ý
kiến như sau:
3
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình giải quyết vụ án
Thẩm phán đã tuân thủ theo đúng các quy định về pháp luật tố tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư phiên tòa: Hội đồng
xét xử, thư phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về
phiên tòa xét xử sơ thẩm.
- Việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Nguyên đơn, bị
đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của mình tuân thủ theo đúng quy định
của BLTTDS. Tại phiên tòa, các đương sự đã đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ
vào các Điều 227, 228 tiến hành xét xử là phù hợp.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét áp dụng:
- Khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; các Điều 146, 147,
203, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Về quan hhôn nhân: Chấp nhận cho chị Bùi Thị C được ly hôn với anh
Man C1.
Về con chung: Giao cháu Man Quốc T, sinh ngày 18/5/2018 cho chị Bùi Thị
C nuôi dưỡng đến khi thành niên; anh Man C1 phải cấp dưỡng nuôi con với số tiền
1.500.000 đồng/tháng cho đến khi con thành niên.
Về án phí: Chị Bùi Thị C phải nộp 300.000 án phí ly hôn sơ thẩm (đã nộp).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Trong giai đoạn giải quyết vụ án, các đương sự đều đơn xin xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh đề nghị xem xét
xét x vắng nguyên đơn Bùi Thị C và bị đơn Man C1. Căn cứ vào khoản 2 Điều
227; khoản 1 Điều 228 Bluật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử
vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp.
[2]. Về quan hệ pháp luật trong vụ án:
Nguyên đơn chị Bùi Thị C yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn tranh chấp
nuôi con. Ngoài ra, các đương skhông có yêu cầu nào khác. Do đó, Hội đồng xét
xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án này Ly hôn, tranh chấp nuôi contheo
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn chị Bùi Thị C:
4
Về quan hhôn nhân: Chị Bùi Thị C anh Man C1 tự nguyện tìm hiểu và
đến năm 2018 tiến hành đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn L theo giấy
chứng nhận kết hôn số 110 ngày 12/9/2018. Do đó quan hệ hôn nhân của chị C
anh C1 là hợp pháp.
Trong thời khôn nhân, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, chị Bùi Thị C
nhận thấy cuộc sống hôn nhân với anh C1 không còn hạnh phúc, xác định không
còn tình cảm với anh C1 nữa nên yêu cầu được ly hôn.
Thể hiện trong hồ ván, anh Man C1 thừa nhận cuộc sống vợ chồng xảy
ra nhiều mâu thuẫn xuất phát từ việc kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn; anh C1
cũng thường uống rượu nên dẫn đến vợ chồng xảy ra cãi nhiều nên chị C có yêu
cầu ly hôn, anh C1 đồng ý với yêu cầu ly hôn của chị C.
Tại biên bản xác minh ngày 17/02/2025 thể hiện: Quá trình chung sống, anh
chị thường xuyên cãi vã nhau, nguyên nhân chủ yếu do vấn đề kinh tế, anh C1 ít lo
làm ăn, thường xuyên tụ tập ăn nhậu cùng bạn b, khi say xỉn cầm dao hù dọa đánh
đập chị C. Không thể tiếp tục chung sống nên khoảng đầu tháng 12/2024 đến nay
chị C người con chung đã chuyển về nhà mđẻ tại khu phố T, thị trấn L sinh
sống; còn anh C1 cũng đi làm ăn xa ít về địa phương.
Xét thấy: Xuất phát từ nguyên nhân kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn
trong khi anh C1 ít trách nhiệm với gia đình, nhiều khi hành vi bạo lực vợ
con dẫn đến giữa chị C anh C1 xảy ra cãi vã. Hiện nay, chị C đang sinh sống tại
khu phố T, thị trấn L, trong khi đó anh C1 đi làm Đồng Nai; thời gian vợ chồng
sinh sống mỗi nơi không sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau thực hiện các
nghĩa vụ với nhau. ChC khẳng định hiện nay không còn tình cảm với anh C1,
mong muốn được ly hôn anh C1 đồng ý với yêu cầu ly hôn của chị C. Tuy
nhiên, do anh C1 không tham gia phiên họp hòa giải tại Tòa án nên không tiến
hành hòa giải được. Điều đó chứng tỏ anh C1 không mong muốn hàn gắn với
chị C; mục đích hôn nhân của chị C anh C1 không đạt được. Do đó, yêu cầu ly
hôn của chị C căn cứ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 nên cần chấp nhận cho chị C được ly hôn với anh C1
phù hợp.
[4] Về con chung: Chị Bùi Thị C và anh M C1 01 người con chung tên là
Man Quốc T, sinh ngày 18/5/2018 theo giấy khai sinh số 981/2018 ngày 11/9/2018.
Chị C anh C1 đều thống nhất giao quyền nuôi dưỡng 01 người con chung cho
chị C.
Hội đồng xét xử xét thấy: Nguyện vọng nuôi con của chị C hoàn toàn
chính đáng phù hợp với quy định của pháp luật. Cháu Man Quốc T hiện đang
còn nhỏ và đang do chị C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T. Anh C1 không có
tranh chấp vnuôi con. Do đó, cần giao cho chị C được quyền trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục 01 người con chung Man Quốc C1 cho đến khi
5
thành niên phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014.
[4.1] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Bùi Thị C yêu cầu anh Man C1 cấp
dưỡng nuôi con với số tiền 2.000.000 đồng/tháng. Tại biên bản lấy lời khai ngày
11/02/2025 (bút lục 19), anh C1 không chấp nhận yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của
chị C chị C đã tự ý bỏ đi, ngoài ra anh C1 vẫn hay cho tiền con khi gặp nên đối
với yêu cầu trên của chị C, anh C1 không đồng ý.
Thể hiện trong biên bản lấy lời khai của anh C1 trong hồ thể hiện anh C1
đang làm hàng lagim tại vườn tỉnh Đồng Nai, công việc ổn định với thu nhập
8.500.000 đồng/tháng.
Xét thấy: Việc chị C trực tiếp nuôi con yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau
khi ly hôn chính đáng; người không trực tiếp nuôi con phải nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi dưỡng phù hợp với quy định tại 82 Luật hôn nhân gia đình năm
2014. Do đó, yêu cầu cấp dưỡng của chị C là có căn cứ được chấp nhận.
Căn cứ vào thu nhập, chi tiêu cá nhân, khả năng thực tế của anh C1 cũng như
những nhu cầu thiết yếu của con chung (cháu Man Quốc T) tại địa phương, Hội
đồng xét xử xét thấy mức cấp dưỡng 1.500.000 đồng/ tháng là phù hợp. Do đó cần
buộc anh C1 phải có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con cho chị Bùi Thị C mỗi tháng
1.500.000 đồng cho đến khi cháu Man Quốc T thành niên.
[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Bùi Thị C và anh M C1 không có yêu cầu
gì nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6].Về án phí: Chị Bùi Thị C phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 điều 28, khoản 1 Điều 35; các Điều 146, 147; điểm a, b khoản 2 Điều
227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị C:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị C được ly hôn với anh Man C1.
6
- Về con chung: Giao cho Chị Bùi Thị C được quyền trực tiếp trông nom,
chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng người con chung Man Quốc T, sinh ngày
18/5/2018 đến khi thành niên.
Trường hợp các đương sự có thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn thì
thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Man C1 nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho
chị Bùi Thị C với số tiền 1.500.000 đồng/tháng cho đến khi người con chung Man
Quốc T thành niên.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành
án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật dân sự 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Về án phí:
+ Chị Bùi ThC phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm, nhưng được
trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí ly hôn đã nộp theo biên lai số
0006381, ngày 27/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tánh Linh. Chị
C đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
+ Anh Man C1 phải nộp 300.000 đồng án phí sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi
con.
Án xử sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được
niêm yết công khai.
Trường hợp bản án hiệu lực được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Tánh Linh; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- Các đương sự;
- CC THADS huyện Tánh Linh;
- UBND thị trấn Lạc Tánh; (đã ký)
- Lưu văn phòng, hồ sơ.
Dương Thị Mận
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất