Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 08/05/2024 của TAND huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 08/05/2024 của TAND huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cầu Kè (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 09/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án HN SỐ 09 NGÀY 08-5-2024 THẠCH THỊ CHAN THA - THẠCH QUƠNE
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦU KÈ
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 09/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 08-5-2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU KÈ TỈNH TRÀ VINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Yến Nhi;
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Ngô Thanh Xuân
Ông Đặng Lễ Nghi
Thư phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Thi - Thư Tòa án nhân dân huyện
Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu , tỉnh Trà Vinh tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Thân - Kiểm sát viên
Ngày 08 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cầu xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 133/2023/TLST - HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm
2023, về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
05/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2024 Quyết định hoãn phiên
tòa số: 12/2024/QĐST - HNGĐ, ngày 12 tháng 4 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Thạch Thị Chan T, sinh năm 1987 (Có đơn đề nghị xét x
vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp X, xã Đ, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Bị đơn: Ông Thạch Q, sinh năm 1989 (Vắng mặt không có lý do)
Địa chỉ: Ấp Ô, xã Đ, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 30/01/2023 lời khai của nguyên đơn Thạch
Thị Chan T trong quá trình giải quyết vụ án như sau:
Bà T và ông Thạch Q chung sống với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã Châu Điền, huyện Cầu Kè. Quá trình chung sống có 01 con
2
chung tên Thạch Thị Yến V, sinh ngày 30/9/2011 hiện nay T nuôi dưỡng.
Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, ông Q thường xuyên uống rượu,
không quan tâm chăm sóc gia đình, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, chung sống
với nhau không có hạnh phúc nên không còn sống chung với nhau từ năm 2020
đến nay.
Nay T yêu cầu ly hôn với ông Thạch Q. Về con chung: T yêu cầu nuôi
con chung tên Thạch Thị Yến V không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con. Về
tài sản chung: T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: T khai bà T
và ông Q không có nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Thạch Q mặc đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng để thông báo triệu tập ông Q tham gia tố tụng nhưng ông Q không mặt
cũng không có lời khai cung cấp cho Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Kè phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong qtrình giải quyết vụ án tại
phiên tòa thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành của người tham gia tố tụng: Đối vi
nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị
đơn chưa thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại diện Viện
kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị Chan T, cho
Thạch Thị Chan T ly hôn với ông Thạch Q. Về con chung: Giao con chung tên
Thạch Thị Yến V, sinh ngày 30/9/2011 cho T trực tiếp nuôi dưỡng; về cấp
dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên không xem xét. Về tài sản chung: Không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét. Về nợ chung: Không có nên không xem xét. Về
án phí: Buộc bà Thạch Thị Chan T chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Căn cứ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, xác định quan hệ tranh chấp của vụ án là Ly hôn, tranh
chấp nuôi con” và bị đơn ttại Ấp Ô, xã Đ, huyện C, tỉnh Trà Vinh nên thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cầu theo khoản 1 Điều 28;
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
3
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Thạch Thị Chan T có đơn yêu cầu xét
xử vắng mặt. Đối với bị đơn ông Thạch Q, sau khi thụ vụ án Tòa án tiến hành
tống đạt các văn bản tố tụng cho ông Q, nhưng ông Q vắng mặt nên cha ruột ông Q
ông Thạch Viên nhận thay và đã giao lại cho ông Q các văn bản tố tụng của Tòa
án theo quy định tại khoản 5 Điều 177 của Bluật Tố tụng dân sự năm 2015. Nên
ông Q đã biết Tòa án đang thụ lý, giải quyết yêu cầu khởi kiện của bà T Tòa án
triệu tập ông Q đến Tòa tham gia ttụng, tham gia phiên tòa nhưng ông Q vắng
mặt 02 lần không do. Căn cứ vào Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Thạch Thị Chan T ông
Thạch Q.
[3] Về hôn nhân: Thạch Thị Chan T ông Thạch Q kết hôn trên sở
tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Châu Điền, huyện Cầu Kè
vào năm 2011. Căn cứ Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, việc xác lập quan hệ
vợ chồng của Thạch Thị Chan T ông Thạch Q được công nhận là hôn nhân
hợp pháp.
[4] Xét yêu cầu ly hôn của Thạch Thị Chan T: Bà T và ông Q chung sống
với nhau vào năm 2011, nguyên nhân mâu thuẫn bất đồng quan điểm sống,
thường xuyên cự cãi, chung sống với nhau không hạnh phúc nên T yêu cầu
ly hôn với ông Q. Sau khi thụ lý ván Tòa án đã tống đạt hợp lệ các thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông
Q 02 lần. Nhằm để hòa giải, tạo điều kiện cho bà T và ông Q hàn gắn nhưng ông Q
đều vắng mặt không do. Như vậy, ông Q đã không thiện chí hòa giải hàn
gắn tình cảm vchồng với T. Đồng thời, theo các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, T cũng xác định không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng với ông Q.
Căn cứ theo Điều 19 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì vợ chồng phải
có nghĩa vụ thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ. Tuy
nhiên, trong quá trình chung sống T ông Q do bất đồng quan điểm sống,
thường xuyên cự cãi nên không còn sống chung từ năm 2020 cho đến nay hiện
nay cũng không biện pháp hàn tình cảm vợ chồng. Như vậy, mâu thuẫn giữa
T ông Q đã xảy ra trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của
T, cho T ly hôn với ông Q phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân gia
đình 2014.
[5] Về con chung: Bà T yêu cầu được nuôi con chung tên Thạch Thị Yến V,
sinh ngày 30/9/2011 và nguyện vọng của Thạch Thị Yến V cũng muốn sống với
T. Xét thấy, ttrước đến nay cháu Thạch Thị Yến V do T trực tiếp nuôi dưỡng
4
và bà T vẫn đảm bảo việc nuôi con tốt nên giao Thạch Thị Yến V cho bà T tiếp tục
nuôi dưỡng phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
[6] Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Tòa án đã giải thích việc cấp dưỡng nuôi
con theo quy định pháp luật nhưng bà T không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con
tên Thạch Thị Yến V nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Về tài sản chung: T không tranh chấp nên Hội đồng xét x không
xem xét giải quyết.
[8] Về nợ chung: T khai không nợ chung, không tranh chấp nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[9] Về án phí: Thạch Thị Chan T phải chịu án phí theo quy định tại Điều
147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[10] Quan điểm về việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tại phiên tòa
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[11] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 5 Điều 177, Điều 227, Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 9, 19, 51, 56, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình
2014;
Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 27 của Ngh quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thạch Thị Chan T.
Về hôn nhân: Cho bà Thạch Thị Chan T ly hôn với ông Thạch Q.
Về con chung: Giao con chung tên Thạch Thị Yến V, sinh ngày 30/9/2011
cho bà Thạch Thị Chan T trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Thạch Thị Chan T không yêu cầu ông Thạch Q
cấp dưỡng nuôi con Thạch Thị Yến V, sinh ngày 30/9/2011 nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
5
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm c, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
Về tài sản chung: Thạch Thị Chan T không tranh chấp nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
Về nợ chung: Thạch Thị Chan T khai không có nợ chung, không có tranh
chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về án phí sơ thẩm: Thạch Thị Chan T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm
số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0017680, ngày 31
tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cầu Kè. Thạch Thị
Chan T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Thạch Thị Chan T bị đơn ông
Thạch Q vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án; tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án; theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- VKSND huyện Cầu Kè;
- Chi cục THADS huyện Cầu Kè;
- Đương sự;
- UBND xã Châu Điền, huyện Cầu Kè;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Yến Nhi
6
HỘI THẨM NHÂN DÂN
Đặng Lễ Nghi Ngô Thanh Xuân
CHỦ TỌA
Phạm Thị Yến Nhi
7
8
Tải về
Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất