Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 31/05/2024 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 31/05/2024 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vụ Bản (TAND tỉnh Nam Định) |
Số hiệu: | 09/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/05/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chị T xin ly hôn anh H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN V
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 09/2024/HNGĐ-ST
Ngày 31-5-2024
V/v: Ly hôn giữa chị T và anh H.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Trường Nam.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Quốc Mậu.
2. Ông Nguyễn Công Bằng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Kiều Trang – Thư ký Tòa án nhân dân huyện V.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Minh Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Nam
Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 19/2024/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng
02 năm 2024 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 08/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2024; giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Ngô Thị T, sinh năm 2003.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Đ, xã HK, huyện V, tỉnh Nam Định.
Nơi ở hiện nay: Thôn A, xã YB, huyện Y, tỉnh Nam Định.
- Bị đơn: Anh Trần Huy H, sinh năm 1999.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú tại: Thôn Đ, xã HK, huyện V, tỉnh
Nam Định.
- Người làm chứng: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1963; địa chỉ: Thôn Đ, xã
HK, huyện V, tỉnh Nam Định.
(Tại phiên tòa có mặt: chị T, anh H và bà C).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Toà án nguyên đơn
chị Ngô Thị T trình bày:
Chị và anh Trần Huy H đã tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã HK, huyện V, tỉnh Nam Định vào ngày 30-11-2021. Sau kết
hôn vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến đầu năm 2023 thì bắt đầu phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do: Vợ chồng luôn bất đồng quan điểm
sống, tính cách không hợp, thường xuyên cãi chửi, đánh nhau vì những mâu thuẫn
2
trong cuộc sống vợ chồng; anh H hay ghen tuông và nghi ngờ chị không chung
thủy. Từ tháng 3 năm 2023 đến nay, vợ chồng chị đã sống ly thân. Chị chuyển về
nhà bố mẹ đẻ ở thôn A, xã YB, huyện Y, tỉnh Nam Định sinh sống còn anh H vẫn
tiếp tục sống cùng với bố mẹ đẻ anh H tại thôn Đ, xã HK, huyện V, tỉnh Nam Định.
Nay chị xác định mâu thuẫn của vợ chồng đã kéo dài và đã rất trầm trọng, vợ
chồng cũng không còn có tình cảm, tình nghĩa gì với nhau; đời sống chung của vợ
chồng không thể kéo dài và mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy chị đề
nghị Tòa án nhân dân huyện V xem xét, giải quyết cho chị được ly hôn với anh
Trần Huy H.
Về con chung: Vợ chồng chị có 01 con chung là cháu Trần Huy P, sinh ngày
08-11-2021, hiện nay cháu P đang ở cùng với chị. Ly hôn, chị đề nghị Tòa án cho
chị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung vì lý do cháu P còn nhỏ, dưới 36 tháng
tuổi, từ nhỏ đến nay cháu P vẫn ở cùng với chị. Chị nhận thấy chị có đầy đủ các
điều kiện cần thiết để được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, nên không yêu cầu anh
H phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị
- Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ chung và những vấn đề khác có
liên quan: Chị và anh H không có, nên chị không yêu cầu Tòa án xem xét, giải
quyết.
* Tại bản tự khai và quá trình tham gia tố tụng bị đơn anh Trần Huy H trình
bày:
Anh và chị Ngô Thị T đã tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
HK, huyện V, tỉnh Nam Định vào ngày 30-11-2021. Sau kết hôn vợ chồng chung
sống với nhau được khoảng 18 tháng thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
là do anh và chị T thường xuyên bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau về tính
cách, ngoài ra chị T có nhắn tin qua lại với một người đàn ông khác bị anh bắt
được, nên vợ chồng đã đánh cãi chửi nhau. Kể từ đó trở đi, vợ chồng chung sống
không có tình cảm, thường xuyên bất đồng quan điểm, tính cách ngày càng khác
nhau nên vợ chồng hay cãi nhau. Kể từ tháng 3 năm 2023, vợ chồng sống ly thân
và chấm dứt quan hệ tình cảm. Nay anh không đồng ý ly hôn với chị T mà mong
muốn vợ chồng đoàn tụ để con có cả bố lẫn mẹ.
Về con chung: Vợ chồng anh có 01 con chung là cháu Trần Huy P, sinh ngày
08-11-2021. Hiện nay cháu P đang ở cùng với chị T. Nếu ly hôn, anh đề nghị Tòa
án cho anh được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và anh không yêu cầu chị T phải
cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh. Hiện nay anh đang làm nhân viên bảo vệ
thuộc công ty TNHH DV Bảo An Việt Nam. Mức thu nhập bình quân khoảng
12.000.000đ/tháng. Anh nhận thấy anh có đủ các điều kiện cần thiết để có thể trực
tiếp nuôi dưỡng con chung.
- Về tài sản chung, công nợ chung và những vấn đề khác có liên quan: Vợ
chồng anh không có và anh không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Tại phiên tòa:
3
Chị Ngô Thị T: Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; xin ly hôn với anh H và xin
được nuôi dưỡng chăm sóc cháu P không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con
chung cùng chị.
Anh Trần Huy H: Đồng ý ly hôn với chị T, không đồng ý để chị T nuôi
dưỡng chăm sóc cháu P và anh cũng có nguyện vọng xin được nuôi dưỡng chăm
sóc cháu P không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh.
Bà Nguyễn Thị C: Việc ly hôn của vợ chồng anh H bà không can thiệp, bà
không đồng ý để chị T nuôi dưỡng chăm sóc cháu P.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V, tỉnh Nam Định phát biểu:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký Tòa án trong
giai đoạn chuẩn bị xét xử và của Hội đồng xét xử tại phiên tòa, cũng như việc chấp
hành pháp luật của đương sự.
- Về yêu cầu khởi kiện của đương sự: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào
các Điều 51, 55, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngô
Thị T, cụ thể:
+ Về quan hệ hôn nhân: Xử thuận tình ly hôn giữa chị Ngô Thị T và anh
Trần Huy H.
+ Về con chung: Giao cháu Trần Huy P, sinh ngày 08-11-2021 cho chị Ngô
Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh H không phải cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị T.
+ Về tài sản, công nợ chung và các nội dung khác: Các đương sự không đề
nghị nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
- Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Ngô Thị T phải nộp theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Trần Huy H có đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú tại
thôn Đ, xã HK, huyện V, tỉnh Nam Định, vì vậy Tòa án nhân dân huyện V thụ lý
giải quyết vụ án dân sự về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” giữa chị Ngô Thị
T và anh Trần Huy H là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Chị Ngô Thị T và anh Trần Huy H kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, nên hôn nhân hợp pháp
được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống chị T và anh H đã
phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, kéo dài. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn
của vợ chồng chủ yếu là do tính cách không hợp và luôn bất đồng quan điểm, vợ
chồng thường xuyên xảy ra xô sát, cãi, chửi nhau. Anh chị đã sống ly thân và chấm
dứt quan hệ tình cảm từ tháng 3-2024 cho đến nay.
4
Xét mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, anh chị đã thực sự không còn quan
tâm đến nhau; từ lâu anh chị đã không thực hiện nghĩa vụ vợ, chồng phải thương
yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện các công
việc gia đình. Chị T xác định vợ, chồng không còn khả năng đoàn tụ và không còn
tình cảm gì với nhau nên quyền và nghĩa vụ về nhân thân trong mối quan hệ giữa
vợ và chồng của chị T và anh H đã không đảm bảo với quy định tại các Điều 17,
19, 20, 21 của Luật hôn nhân và gia đình. Tại phiên tòa anh H đồng ý ly hôn với
chị T.
Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51,55, 56 của Luật hôn nhân và
gia đình, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngô Thị T, xử thuận tình ly hôn
giữa chị Ngô Thị T và anh Trần Huy H là phù hợp.
[3] Về con chung: Chị Ngô Thị T và anh Trần Huy H có 01 con chung là
cháu Trần Huy P, sinh ngày 08-11-2021 đang sống cùng với chị T.
Xét thấy chị T có nguyện vọng muốn được trực tiếp nuôi dưỡng con chung
và hiện nay cháu vẫn đang sống cùng với chị. Cháu P hiện nay dưới 36 tháng tuổi
nên cần sự chăm sóc, nuôi dưỡng của mẹ, chị T có sức khỏe và tham gia lao động
để tạo ra thu nhập. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 58, 81, 82, 83 của
Luật hôn nhân và gia đình giao cháu P cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp
để đảm bảo đầy đủ các điều kiện tốt nhất cho cháu được học tập, sinh hoạt và phát
triển.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu, nên Hội đồng xét
không cần thiết phải xem xét buộc anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị
T.
[4] Về tài sản, công nợ chung và những vấn đề khác có liên quan: Đương sự
không đề nghị; nên Hội đồng không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án: Chị Ngô Thị T
phải nộp theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 55, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia
đình.
1. Xử thuận tình ly hôn giữa chị Ngô Thị T và anh Trần Huy H.
2. Con chung:
Giao cháu Trần Huy P, sinh ngày 08-11-2021 cho chị Ngô Thị T trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu P thành niên, có khả
năng lao động, tự lập được (Hiện nay cháu Trần Huy P đang ở cùng chị Ngô Thị
T).
Anh Trần Huy H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Ngô Thị T.
5
Anh Trần Huy H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản
trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng
xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
3. Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Ngô Thị T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng). Số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị T đã nộp tạm ứng án phí, theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000809 ngày 23 tháng 02 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh Nam Định được đối trừ (Chị T đã
nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm).
Chị Ngô Thị T và anh Trần Huy H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền tự nguyện thi hành án, thỏa thuận thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyện V;
- Chi cục THADS huyện V;
- UBND xã HK;
- Lưu Vp, hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Trường Nam
Tải về
Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm