Bản án số 09/2022/HNGĐ-ST ngày 15/03/2022 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về ly hôn và tranh chấp nuôi con

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2022/HNGĐ-ST ngày 15/03/2022 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về ly hôn và tranh chấp nuôi con
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 09/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/03/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Theo bà H trình bày, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, không còn tình cảm, ông H không chăm lo cho cuộc sống chung của gia đình, có quan hệ bất chính với phụ nữ khác. Hiện tại vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 và không đưa ra được biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2022 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Tân Uyên tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 192/2021/TLST-HNGĐ ngày 23/11/2021 về việc “ly hôn và tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22/02/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nghiêm Thị H sinh năm 1979; địa chỉ: tổ 3, khu phố T, phường T, thị xã T, tỉnh Bình Dương, có mặt;

- Bị đơn: Ông Vũ Văn H sinh năm 1980; địa chỉ: tổ 3, khu phố T, phường T, thị xã T, tỉnh Bình Dương; có đơn xin giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

- Nguyên đơn bà Vũ Thị Hoa trình bày:

Sau thời gian tìm hiểu, bà Nghiêm Thị H và ông Vũ Văn H tiến tới hôn nhân và đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện C, tỉnh H theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 21, quyển số 01/2007 ngày 04/3/2007. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, nuôi dạy con cái và mâu thuẫn trong kinh tế gia đình. Sau thời gian vợ chồng ly thân, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà H yêu cầu được ly hôn với ông H.

Vợ chồng có 03 con chung tên Vũ Thái D, sinh ngày 30/01/2004, Vũ Thái K, sinh ngày 21/8/2010 và Vũ Thị Thùy L, sinh ngày 19/6/2012. Bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 03 con và không yêu cầu ông H cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung, bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Vũ Văn H: có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và đồng ý ly hôn với bà Nghiêm Thị H.

- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa:

Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định. Đại diện Viện kiểm sát không có kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nghiêm Thị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Vũ Văn H được Tòa án triệu tập hợp lệ và có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành thủ tục xét xử vắng mặt những người tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: Bà Nghiêm Thị H và ông Vũ Văn H có đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện C, tỉnh H theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 21, quyển số 01/2007 ngày 04/3/2007 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Theo bà H trình bày, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, không còn tình cảm, ông H không chăm lo cho cuộc sống chung của gia đình, có quan hệ bất chính với phụ nữ khác. Hiện tại vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 và không đưa ra được biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Ông H đã nhận được thông báo thụ lý vụ án và có đơn xin vắng mặt, đồng ý ly hôn với bà H. Mặc dù biết bà H xin ly hôn nhưng ông không đến Tòa án trình bày nguyện vọng đoàn tụ, điều này đã cho thấy ông H đã không quan tâm đến cuộc hôn nhân với bà H, vợ chồng không còn yêu thương, chăm sóc nhau, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của bà H là có cơ sở để chấp nhận.

[3] Trong quá trình chung sống vợ chồng có 03 con chung là Vũ Thái D, sinh ngày 30/01/2004, Vũ Thái K, sinh ngày 21/8/2010 và Vũ Thị Thùy L, sinh ngày 19/6/2012 đang sống với bà H. Bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi 03 con. Xét thấy, các cháu hiện nay đang sống với bà H nên cần giữ ổn định về chỗ ở để không ảnh hưởng tâm lý, sự phát triển bình thường của trẻ. Hơn nữa, tại bản tự khai, cháu Dương, cháu Khanh, cháu Linh cũng có nguyện vọng được sống với mẹ. Ngoài ra, bà H có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao 03 con cho bà H nuôi dưỡng. Bà H không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Trường hợp sau này bà H khó khăn hoặc nhu cầu cấp dưỡng của các cháu có sự thay đổi thì bà H có quyền yêu cầu ông Vũ Văn H cấp dưỡng nuôi con trong một vụ án khác.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí sơ thẩm: Bà Nghiêm Thị H phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 228, Điều 266, Điều 269, Điều 271, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nghiêm Thị H về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con với bị đơn ông Vũ Văn H.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nghiêm Thị H được ly hôn với ông Vũ Văn H.

- Về con chung: Giao 03 cháu Vũ Thái D, sinh ngày 30/01/2004, Vũ Thái K, sinh ngày 21/8/2010 và Vũ Thị Thùy L, sinh ngày 19/6/2012 cho bà Nghiêm Thị H được trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nghiêm Thị H về việc không yêu cầu ông Vũ Văn H cấp dưỡng nuôi con.

Bà Nghiêm Thị H và ông Vũ Văn H đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định của pháp luật. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người đang trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con chưa thành niên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu cầu.

- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

2. Về án phí sơ thẩm: Bà Nghiêm Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0005567 ngày 18/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Tải về
Bản án số 09/2022/HNGĐ-ST Bản án số 09/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất