Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trảng Bàng (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 08/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị L và Lê Hồng B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ TRẢNG BÀNG
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25-02-2025
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Phương Yến.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Ngô Minh Lý;
Ông Vương Văn Mum.
- Thư phiên tòa: Huỳnh Ngọc Linh Thư Tòa án nhân dân thị
Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Lê Thị Hồng Đào - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh
Tây Ninh, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 495/2024/TLST-HNGĐ ngày
09 tháng 12 năm 2024 về “Ly n”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
08/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị L, sinh năm 1977; trú tại: ấp A, A, huyện Đ,
tỉnh Long An. (vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Hồng B, sinh năm 1975; ttại: ấp P, P, thị T, tỉnh
Tây Ninh. (vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 10 năm 2024 và bản tự khai - nguyên đơn bà
Lê Thị L trình bày:
ông B là vchồng, tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2019
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Đ, tỉnh Long An vào ngày 14-10-
2019. Sau khi kết hôn, ông B về sinh sống cùng với bà tại ấp A, xã A, huyện Đ, tỉnh
Long An vợ chồng cùng làm công nhân. Năm 2022, bà ông B phát sinh mâu
thuẫn nên thường xuyên cãi nhau, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp
nhau, ông B ham chơi, không chăm lo cho gia đình; khuyên nhủ ông B nhiều
lần nhưng vẫn không thay đổi, tháng 8-2023 ông B về nhà cha mẹ ruột tại ấp P,
P, thị xã T, tỉnh Tây Ninh sinh sống, vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay và không ai
có thiện chí hàn gắn. Nay bà yêu cầu được ly hôn với ông B.
Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
2
Bị đơn ông Lê Hồng B trình bày tại biên bản lấy lời khai ngày 11-02-2025:
Ông L vợ chồng, chung sống với nhau vào năm 2019, không tổ
chức lễ cưới đăng kết hôn ti Ủy ban nhân dân A, huyện Đ, tỉnh Long
An vào tháng 10-2019. Sau khi kết hôn, ông về sinh sống cùng với gia đình bà L tại
ấp A, A, huyện Đ, tỉnh Long An khoảng 02 năm. Sau đó, ông về nhà em ruột tại
ấp P, xã P, thị xã T, tỉnh Tây Ninh sinh sống và vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến
nay. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân do tính tình không hợp nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên ông đồng
ý ly hôn theo yêu cầu của bà L.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa ván ra xét xử đều bo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung,
thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực
hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Các đương sự thc hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của mình.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và
gia đình Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của Thị L đối
với ông Lê Hồng B.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát,
xét thấy:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Lê Thị L và bị đơn ông Lê Hồng B vắng mặt và
đơn đề nghị giải quyết, xét xử vng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà L, ông B.
[2] Về hôn nhân: Bà L và ông B chung sống với nhau vào năm 2019, không
tổ chức lễ cưới nhưng đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân A, huyện Đ, tỉnh
Long An vào ngày 14-10-2019.
[2.1] Theo bà L trình bày thì quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên cãi
nhau, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp nhau, ông B không chăm lo cho
gia đình, hin không thể hàn gắn được và vchồng đã sống ly thân từ tháng 8-2023
cho đến nay, nay bà L yêu cầu ly hôn với ông B.
[2.2] Xét tình trạng hôn nhân giữa bà L ông B đã đến mức trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được ông B đồng ý
ly hôn theo yêu cầu của bà L. Do đó, căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình,
chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L.
3
[3] Về con chung: L ông B trình bày không nên không đặt ra giải
quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: L ông B trình bày không nên không
đặt ra giải quyết.
[5] Về án phí dân sự thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sđiểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 thì nguyên đơn Thị L phải chịu án phí dân sự
thẩm là 300.000 đồng.
[6] Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã
Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh tại phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 56
Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của bà
Thị L đối với ông Lê Hồng B. Bà Lê Thị L được ly hôn với ông Lê Hồng B.
2. Về con chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Bà Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm
nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp là
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0012083 ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Trảng
Bàng; bà L đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Thị L, ông Hồng B được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND thị xã Trảng Bàng;
- Chi cục THADS thị xã Trảng Bàng;
- UBND xã An Ninh Tây;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Võ Thị Phương Yến
Tải về
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất