Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòa Bình (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 08/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của đồng nguyên đơn ông Nguyễn Hữu T và bà Nguyễn Thị U về việc đòi bị đơn là ông Lâm Quang Ái trả phần đất mượn ở nhờ theo diện tích đo đạc thực tế là 463,5m2 thuộc thửa đất số 54, tờ bản đồ số 53 (thửa đất 132, tờ bản đồ số 20 cũ ) đất tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu; Buộc ông Lâm Quang Ái; chị Lâm Bích Như; Bà Nguyễn Kim Huê và anh Lâm Ái Hào có trách nhiệm tháo dỡ, di dời 01căn nhà trệt cấp V, khung cột bê tông, cốt thép, mái tol xi măng, vách lá, nền láng xi măng, chiều ngang 4,9m, chiều dài 14,2m, nhà xây dựng năm 1999 để giao trả lại diện tích 463,5m2 thuộc thửa đất số 54, tờ bản đồ số 53 (thửa đất 132, tờ bản đồ số 20 cũ ) đất tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu; Về quyền lưu cư
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HOÀ BÌNH Độc lập – Tự do Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 08/2025/DSST
Ngày 24/02/2025
“V/v tranh chấp đòi đất cho ở nhờ”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOÀ BÌNH, TỈNH BẠC LIÊU
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Nam
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Huỳnh T Em
2. Ông Võ Tấn Phước
Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Phúc Hậu, n bộ Tòa án nhân
dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa:
Ông Trần Trung Kiên - Kiểm sát viên.
Trong ngày 24 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh
Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 239/2024/TLST - DS ngày 09 tháng 10
năm 2024 về việc “tranh chấp đòi đất cho nhờ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
65/2024/ST-DS ngày 18 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
* Đồng nguyên đơn: - Ông Nguyễn Hữu T, sinh năm 1954
- Bà Nguyễn Thị U, sinh năm 1959.
Cùng địa chỉ: Ấp Mương Điền A, Tạ An Khương, huyện Đầm Dơi, tỉnh
Mau.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Hữu T và bà Nguyễn Thị U: Anh
Nguyễn Hữu Tam, sinh năm 1995 (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp Mương Điền A, xã Tạ An Khương, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Nguyễn Hữu T và bà Nguyễn Thị
U: Bà Cao Thị Túy Giang, sinh năm: 1982 thuộc văn phòng luật sư Cao Thị Túy
Giang(Có mặt)
* Bị đơn: - Anh Lâm Quang Ái, sinh năm 1974 (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
* Ngưới có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan:
- Bà Nguyễn Kim Huê, sinh năm 1948 (Vắng mặt)
- Chị Lâm Bích Như, sinh năm 1972 (Có mặt)
2
- Anh Lâm Ái Hào, sinh năm 1997 (Có mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo anh Nguyễn Hữu Tam đại diện theo ủy quyền của các đồng nguyên đơn
trình bày: Nguồn gốc phần đất tranh chấp là của cha ông T là cụ Nguyễn Thanh Tùng và
mẹ là cụ Trương Thị Ba tự khai phá. Từ nhỏ ông T đã sống cùng cha mẹ đến khi cha mẹ
ông T mất thì để lại phần diện tích đất theo đo đạc thực tế là 894,4m
2
đất tọa lạc tại ấp
Cái Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa nh, tỉnh Bạc Liêu cho ông T anh ruột
của ông T ông Nguyễn Hữu Phước quản lý sử dụng cho đến nay. Khi cho thì các anh,
chị, em trong gia đình ông T không ai ý kiến phản đối. Sau đó vchồng ông T về
tỉnh Mau để sinh sống để miếng đất là nền trống, đến năm 2011 vợ chồng ông T
về làm thủ tục đăng ký khai xin cấp giấy chứng nhận QSD đất thì các anh em
Huê, Xuân, Chi, ông Qùy đều đồng ý thống nhất tên cho vợ chồng ông T được
cấp giấy chứng nhận QSD đất. Đến năm 2013, vợ chồng ông T tách thửa cho con của
ông Phước là anh Nguyễn Hữu Thành và vợ Nguyễn Hồng Cẩm đứng tên 428m
2
. Khi
cụ Tùng cụ Ba chết thì trên nền đất còn một căn nhà ông T trên đất, khi vợ chồng
ông T chuyển về Cà Mau sống (cách nay hơn 20 năm) thì ông T dỡ căn nhà bỏ, ông Lâm
Quang Ái là con bà Huê về cất nhà lại trên đất (khi cất xong ông T mới biết) và sau đó
Huê cùng về cho đến nay. do chưa nhu cầu sử dụng đất, nên ông đã cho cháu
ruột anh Lâm Quang Ái mượn nhưng sau này xảy ra tranh chấp. Vào năm 2019
Nguyễn Kim Huê, Nguyễn Kim Chi, Nguyễn Kim Xuân ông Nguyễn Hữu Qùy
khởi kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận QSD đất đã cấp cho ông T U; anh Thành
chị Cẩm và yêu cầu chia di sản thừa kế là 894,4 m
2
đất tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn
Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu đã được tòa án nhân dân huyện Hòa Bình
sau đó kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét xử và theo quyết định của tòa
án 2 cấp thẩm, phúc thẩm đều không chấp nhận yêu cầu cia di sản thừa kế của
Nguyễn Kim Huê, Nguyễn Kim Chi, Nguyễn Kim Xuân ông Nguyễn Hữu Qùy
xác định việc cấp QSD đất cho ông T, bà U hợp pháp. Tuy nhiên mặc dù bản án phúc
thẩm đã có hiệu lực pháp luật nhưng đến nay gia đình của anh Lâm Quang Ái là con ruột
Nguyễn Kim Huê vẫn không chịu tháo dỡ di dời các T sản trên đất để trả lại đất cho
ông T U. vậy nay ông T U yêu cầu anh Lâm Quang Ái và nhưng người
đang sinh sống trên đất gồm bà Huê, bà Như và anh Hào phải có nghĩa vụ tháo dở di dời
các T sản trên đất đẩ trả lại phần diện tích đất theo đo đạc thực tế 463,5
2
thuộc thửa
đất số 54, tờ bản đồ số 53 (thuộc thửa đất 132, tờ bản đồ số 20 cũ ) đất tọa lạc tại ấp Cái
Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Theo bị đơn anh Lâm Quang Ái trình bày: Nguồn gốc đất đang tranh chấp của
ông ngoai anh cụ ông Nguyễn Thanh Tùng Trương Thị Ba khai phá, đất tọa
lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa nh, tỉnh Bạc Liêu. Khi hai người
này chết tchưa chia thừa kế nên anh cháu ngoại không đất về cho đến nay.
Phần đất trên đã được cấp QSD đất vào năm 2011: Giấy chứng nhận quyền sdụng đất
số BG 005309, số vào sổ cấp GCN: CH00240 phần đất thuộc thửa số 132, tờ bản đồ số
20 với diện tích 894,4m
2
, tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình,
3
tỉnh Bạc Liêu cho ông Nguyễn Hữu T và bà Nguyễn Thị U đứng tên trên giấy. Đến năm
2013, tách thửa cho con của ông Nguyễn Hữu Phước là ông Nguyễn Hữu Thành và vợ là
bà Nguyễn Hồng Cẩm với diện tích là 428m
2
đất thuộc thửa số 132, tờ bản đồ số 20 nằm
trong diện tích 894,4m
2
, tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình,
tỉnh Bạc Liêu. Phần đất đang tranh chấp hiện nay ai gia đình anh đang quản sử dụng
gồm: Lâm Quang Ái, Lâm Bích Như; Lâm Ái Hào; Bà Nguyễn Kim Huê ở trên đất. Nay
ông T yêu cầu buộc anh Lâm Quang Ái những người liên quan hiện đang sinh
sống phải di dời căn nhà đã xây dựng trả lại phần đất thuộc thửa số 132, tờ bản đồ số
20 với diện tích 466,4m
2
, tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình,
tỉnh Bạc Liêu thì anh ý kiến phần đất này đang tranh chấp trước đây mẹ anh bà
Nguyễn Kim Huê các cậu anh Nguyễn Hữu Qùy, Nguyễn Kim Chi, Nguyễn
Kim Xuân yêu cầu chia thừa kế tuy nhiên tòa án nhân dân huyện Hòa Bình; Tòa án
nhân dân tỉnh Bạc Liêu đã xét xử không chấp nhận yêu cầu chia thừa kế trên công
nhận phần đất tranh chấp trên thuộc QSD hợp pháp của ông T. Nay ông T đòi lại thì anh
ý kiến phải hỗ trợ cho anh tiền di dời 350.000.000 đồng (tiền di dời phải tăng lên
theo mỗi năm cho anh số tiền 350.000.000 đồng anh chỉ mới tạm tính đến tháng
06/2024) . Căn cứ để anh yêu cầu số tiền hỗ trợ này việc anh lên đất tranh chấp
không phải ý muốn của anh do ông Nguyễn Hữu T kêu anh lên anh mới lên
nên gây thiệt thòi cho anh. Anh Lâm Quang Ái cũng xác định hiện trạng phần đất tranh
chấp tại thời điểm vợ chồng anh n so với hiện trạng thời điểm hiện tại không sự
thay đổi. Qúa trình ở trên đất anh và gia đình cũng không có bồi đắp, tôn tạo hay san lấp
mặt bằng làm tăng giá trị phần đất tranh chấp . Ngoài phần đất đang tranh chấp giữa anh
và ông T thì cũng trình bày gia đình anh còn một phần đất trống cặp ranh đất tranh
chấp rộng khoảng hơn 100 m
2
(có cả lối đi vào).
Theo người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Lâm Bích Như trình bày:
Nguồn gốc đất đang tranh chấp là của ông bà ngoại là cụ ông Nguyễn Thanh Tùng và
Trương Thị Ba khai phá, đất tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa
Bình, tỉnh Bạc Liêu. Khi hai người này chết thì chưa chia thừa kế nên vợ chồng là
cháu ngoại không có đất về cho đến nay. Phần đất trên đã được cấp QSD đất vào năm
2011: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BG 005309, số vào sổ cấp GCN: CH00240
phần đất thuộc thửa số 132, tờ bản đồ số 20 với diện tích 894,4m
2
, tọa lạc tại ấp Cái
Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu cho ông Nguyễn Hữu T và bà
Nguyễn Thị U đứng tên trên giấy. Đến năm 2013, vợ chồng ông T tách thửa cho con của
ông Nguyễn Hữu Phước ông Nguyễn Hữu Thành vợ bà Nguyễn Hồng Cẩm với
diện tích 428m
2
đất thuộc thửa số 132, tờ bản đồ số 20 nằm trong diện tích 894,4m
2
,
tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Nay ông T
yêu cầu buộc ông Lâm Quang Ái và những người có liên quan hiện đang sinh sống trong
đó bà phải di dời căn nhà đã xây dựng trả lại cho vợ chồng ông T phần đất thuộc
thửa số 132, tờ bản đồ số 20 với diện tích 466,4m
2
, tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn
Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu thì không đồng ý vì lúc trước vợ chồng
nhà dưới mé sông nhưng chính ông T kêu vợ chồng về ở trên đất để chăm sóc ông
ngoại nên mới về chứ không phải tự ý vợ chồng vhiện tại ông T muốn đòi đất
thì phải hỗ trợ cho vợ chồng bà tiền di dời là 350.000.000 đồng.
4
* Đối với người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (những người đang trên
phần đất tranh chấp là bà Nguyễn Kim Huê (Mẹ ruột anh Lâm Quang Ái) và anh Lâm Ái
Hào (con ruột anh Lâm Quang Ái) vắng mặt nên tòa án không ghi nhận được ý kiến
trình bày được của những người nêu trên.
Tại phiên tòa
- Đại diện của đồng nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu buộc anh Lâm Quang Ái
nhưng người đang sinh sống trên đất gồm Huê, Như anh Hào phải nghĩa vụ
tháo dở di dời các T sản trên đất đẩ trả lại phần diện tích đất theo đo đạc thực tế là 463,5
2
thuộc thửa đất số 54, tờ bản đồ số 53 (thuộc thửa đất 132, tờ bản đồ số 20 ) đất tọa
lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Ý kiến của người bảo vquyền lợi ích hợp pháp Cao thị Túy Giang: Thống
nhất theo yêu cầu của đồng nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn
- Ý kiến của ông Lâm Quang Ái: Đồng ý trả đất cho vợ chồng ông T tuy nhiên vợ
chồng ông T phải hỗ trợ tiền di dời cho ông số tiền 300.000.000 đồng để ông lấy tiền cất
nhà.
- Ý kiến của Lâm Bích Như: Thống nhất theo ý kiến của ông Ái, không ý kiến
gì khác.
- Ý kiến của anh Lâm Ái Hào: Thống nhất theo ý kiến của ông Ái, không có ý kiến gì
khác.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu:
+ Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình từ khi thụ vụ án đến khi xét xthì Thẩm
phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của đồng nguyên đơn ông Nguyễn
Hữu T Nguyễn Thị U về việc đòi bđơn ông Lâm Quang Ái trả phần đất mượn
nhờ theo diện tích đo đạc thực tế 463,5m
2
thuộc thửa đất số 54, tờ bản đồ số 53
(thửa đất 132, tờ bản đồ số 20 ) đất tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa nh,
huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu; Buộc ông Lâm Quang Ái; chị Lâm Bích Như;
Nguyễn Kim Huê anh Lâm Ái Hào trách nhiệm tháo dỡ, di dời 01căn ntrt cấp
V, khung cột bê tông, cốt thép, mái tol xi măng, vách lá, nền láng xi măng, chiều ngang
4,9m, chiều dài 14,2m, nhà xây dựng năm 1999 để giao trả lại diện tích 463,5m
2
thuộc
thửa đất số 54, tờ bản đồ số 53 (thửa đất 132, tờ bản đồ số 20 cũ ) đất tọa lạc tại ấp Cái
Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu; Về quyền lưu cư: Ông Lâm
Quang Ái; chị Lâm Bích Như; Bà Nguyễn Kim Huê và anh Lâm Ái Hào được quyền lưu
09 tháng kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật; Khi hết thời hạn lưu ông Lâm
Quang Ái; chị Lâm Bích Như; Nguyễn Kim Huê anh Lâm Ái Hào giao trả phần
diện tích đất 463,5m
2
thuộc thửa đất số 54, tờ bản đồ số 53 (thuộc thửa đất 132, tờ bản
đồ số 20 cũ ) đất tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc
Liêu cho ông Nguyễn Hữu T Nguyễn Thị U (Đất vị trí số đo như mục 1, có
5
sơ đồ kèm theo); Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Hữu T Nguyễn Thị U về
việc htrợ trả số tiền 73.630.000 đồng (trong đó tiền hỗ trợ di dời 20.000.000 đồng;
tiền trả giá trị cấu trúc đối với các T sản không di dời được là 53.630.000 đồng) cho vợ
chồng ông Lâm Quang Ái và bà Lâm Bích Như; Buộc ông Lâm Quang Ái, bà Lâm Bích
Như, bà Nguyễn Kim Huê, anh Nguyễn Ái Hào trách nhiệm bàn giao các T sản gồm:
01 nhà tiền chế ngang 2m dài 10m kết cấu sắt thép tiền chế, vách tol kẽm; nền lót
gạch bông, mái lợp tol kẽm, 01 căn nvệ sinh diện tích ngang 1,8m x dài 2,4m
kết cầu: Vách tol nguyên khối; nền lót gạch bông; mái lợp tol ximang, Chuồng nuôi
diện tích ngang 03m x dài 7m, trụ bêtông, nền tráng tol ximang; mái lợp tol ximang,
01 cây dừa đang cho trái cho vợ chồng ông Nguyễn Hữu T và bà Nguyễn Thị U; Chi phí
đo đạc thẩm định và án phí bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các T liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn
cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Nguyễn Hữu T và bà
Nguyễn Thị U yêu cầu anh Lâm Quang Ái nhưng người đang sinh sống trên đất gồm
Huê, Như anh Hào phải nghĩa vụ tháo d di dời các T sản trên đất để trả lại
phần diện tích đất theo đo đạc thực tế 463,5m
2
thuộc thửa đất số 54, tờ bản đồ số 53
(thuộc thửa đất 132, tờ bản đồ số 20 ) đất tọa lạc tại p Cái Tràm B, thị trấn Hòa
Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Đây v án tranh chấp quyền sử dụng đất thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình theo quy định tại khoản 9 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35 Điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Kim
Huê vắng mặt không có lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điu 227, khoản 1 Điều 228 B
luật ttụng n sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến nht xử vụ án.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về nguồn gốc đất: Trong quá trình làm việc tại tòa án cũng ntại phiên tòa
đại diện của ông Nguyễn Hữu T - Nguyễn Thị U cũng như ông Lâm Quang Ái
Lâm Bích Như đều xác định nguồn gốc đất của cha mẹ ông T cụ ông Nguyễn
Thanh Tùng c Trương Thị Ba chết đlại cho ông T; Ông T được đã cấp giấy
chứng nhận QSD đất. Do chưa có nhu cầu sử dụng nên vợ chồng ông T đã cho vợ chồng
ông Lâm Quang Ái mượn để . Việc ông Lâm Quang Ái và Lâm Bích Như thừa
nhận đất này của ông T, đây là tình tiết không phải chứng minh theo Điều 92 Bộ luật
tố tụng dân sự. Do đó yêu cầu đòi đất của ông Nguyễn Hữu T - Nguyễn Thị U đối
với ông Lâm Quang Ái là có căn cứ được chấp nhận.
[3.2] Phần đất tranh chấp có diện tích theo đo đạc thực tế là 463,5m
2
thuộc thửa đất
số 54, tờ bản đồ số 53 (thửa đất 132, tờ bản đồ số 20 cũ ) đất tọa lạc tại ấp Cái Tràm B,
thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu; QSD đất cấp cho ông Nguyễn Hữu T
và bà Nguyễn Thị U. Đất có vị trí và số đo như sau:
- Hướng Đông giáp với phần đất của ông Nguyễn Hữu Thành có số đo 52.96m;
6
- Hướng Tây giáp với đất ông Trương Ngọc Kiều có số đo có số đo 53.80m;
- Hướng Nam giáp đất của ông Trương Công Lý có số đo 8.70m;
- Hướng Bắc giáp lộ xi măng có số đo 8.70m;
[3.3] Theo biên bản thẩm định của Tòa án ngày 29/01/2024, trên phần đất
các T sản gồm:
- 01 căn nhà trt cấp V, khung cột bê tông, cốt thép, mái tol xi măng, vách lá, nền
láng xi măng, chiều ngang 4,9m, chiều dài 14,2m, nhà xây dựng năm 1999.
- 01 nhà tiền chế ngang 2m dài 10m có kết cấu sắt thép tiền chế, vách tol kẽm; nền
lót gạch bông, mái lợp tol kẽm
- 01 căn nhà vệ sinh diện tích ngang 1,8m x dài 2,4m kết cầu: Vách tol
nguyên khối; nền lót gạch bông; mái lợp tol ximang
- Chuồng nuôi gà diện tích ngang 03m x dài 7m, trụ bêtông, nền tráng tol
ximang; mái lợp tol ximang
- 01 cây dừa đang cho trái
Ngoài ra không có T sản nào khác.
Hiện đất và T sản trên đất do bị đơn ông Lâm Quang Ái và những người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Kim Huê, Lâm Bích Như và Lâm Ái Hào quản lý sử
dụng (Nhà và các T sản khác trên đất do vợ chồng ông Lâm Quang Ái và Lâm Bích Như
xây dựng và tạo lập trên đất của ông T và bà U)
[3.4] Ngày 31/07/2024, Hội đồng định giá tiến hành định giá T sản tranh chấp
và thống nhất với giá như sau:
- Phần nxây dựng năm 1999 nên hết niên hạn sử dụng nên không định giá (01
căn nhà chệch cấp V, khung cột tông, cốt thép, mái tol xi măng, ch lá, nền láng xi
măng, chiều ngang 4,9m, chiều dài 14,2m, nhà xây dựng năm 1999)
- Các T sản còn lại (gồm 01 nhà tiền chế ngang 2m dài 10m kết cấu sắt thép
tiền chế, vách tol kẽm; nền lót gạch bông, mái lợp tol kẽm; 01 căn nvệ sinh diện
tích ngang 1,8m x dài 2,4m kết cầu: Vách tol nguyên khối; nền lót gạch bông; mái
lợp tol ximăng; Chuồng nuôi diện tích ngang 03m x dài 7m, trụ bêtông, nền tráng
tol ximang; mái lợp tol ximang; 01 cây dừa đang cho trái) có giá = 53.630.000.000 đồng
- Phần đất giá thị trường 1.380.798đ/m
2
. Vậy 463,5m x 1.380.798đ =
640.000.000 đồng.
[3.5] Xét thấy: Tại phiên tòa đại diện của ông Nguyễn Hữu T - Nguyễn Thị U
tự nguyện hỗ trợ số tiền 20.000.000 đồng đối với việc tháo dỡ căn nhà chệch đã hết niên
hạn sử dụng, không giá trị; Tự nguyện hoàn trả giá trị cấu trúc của các T sản trên đất
không thể di dời theo giá trị mà các bên đã thống nhất tại biên bản định giá
53.630.000 đồng cho vợ chồng ông Lâm Quang Ái Lâm Bích Như; Hội đồng xét
xử ghi nhận sự tự nguyện này.
7
[3.6] Như vậy, ông Nguyễn Hữu T - Nguyễn Thị U phải nghĩa vụ trả cho
vợ chồng ông Lâm Quang Ái bà Lâm ch Như tổng số tiền 73.630.000 đồng (trong
đó tiền hỗ trợ di dời là 20.000.000 đồng; tiền trả giá trị cấu trúc đối với các T sản không
di dời được 53.630.000 đồng). Ông Nguyễn Hữu T - Nguyễn Thị U được quyền
quản lý, sdụng các T sản gồm 01 nhà tiền chế ngang 2m dài 10m kết cấu sắt thép
tiền chế, vách tol kẽm; nền lót gạch bông, mái lợp tol kẽm; 01 căn nhà vệ sinh diện
tích ngang 1,8m x dài 2,4m kết cầu: Vách tol nguyên khối; nền lót gạch bông; mái
lợp tol ximăng; Chuồng nuôi diện tích ngang 03m x dài 7m, trụ bêtông, nền tráng
tol ximang; mái lợp tol ximang; 01 cây dừa đang cho trái tương đương giá trị =
53.630.000.000 đồng. Đồng thời buộc ông Lâm Quang Ái, bà Lâm Bích Như,
Nguyễn Kim Huê, anh Lâm Ái Hào di dời, tháo dỡ 01 căn nhà chệch cấp V, khung cột
tông, cốt thép, mái tol xi măng, vách lá, nền láng xi măng, chiều ngang 4,9m, chiều
dài 14,2m, nhà xây dựng năm 1999 để trả lại diện tích 463,5m
2
thuộc thửa đất số 54, tờ
bản đồ số 53 (thuộc thửa đất 132, tờ bản đồ số 20 cũ ) đất tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị
trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu cho ông Nguyễn Hữu T Nguyễn
Thị U là có căn cứ
[4] Đối với yêu cầu của ông Lâm Quang Ái, Lâm Bích Như đòi hỗ trợ số tiền
300.000.000 đồng không sở được chấp nhận. Mặt khác tòa án nhân dân huyện
Hòa Bình đã hướng dẫn bị đơn có đơn yêu cầu phản tố tuy nhiên ông Lâm Quang Ái, bà
Lâm Bích Như trình bày không có tiền đóng tạm ứng án phí n mặc được hướng
dẫn nhưng không đồng ý làm đơn phản tố, do đó yêu cầu htrợ số tiền 300.000.000
đồng của ông Lâm Quang Ái, bà Lâm Bích Như cũng không được xem xét giải quyết;
Đối với công sức bồi đắp, bị đơn xác định hiện trạng đất không thay đổi, không
bồi đắp và cũng không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết. .
[5] Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đồng nguyên đơn: Xét
thấy đề nghị có căn cứ nên được chấp nhận.
[6] Ý kiến của đại diện VKS nhân dân huyện Hòa Bình căn cứ nên được chấp
nhận toàn bộ.
[7] Chi phí xem xét, thẩm định và định giá T sản tranh chấp buộc ông Lâm Quang
Ái phải nộp 5.564.448 đồng. Ông Nguyễn Hữu T Nguyễn Thị U đã dnộp tạm
ứng 5.564.448 đồng được nhận lại từ số tiền mà ông Lâm Quang Ái phải nộp.
[8]. Án phí dân sự sơ thẩm không giá ngạch, ông Lâm Quang Ái phải chịu
300.000 đồng nộp tại chi cục thi hành án dân shuyện Hòa Bình. Ông Nguyễn Hữu T
Nguyễn Thị U phải chịu án phí giá ngạch đối với stiền phải trcho ông Lâm
Quang Ái Lâm Bích Như. Tuy nhiên ông Nguyễn Hữu T Nguyễn Thị U
thuộc diện người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí không phải
nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
8
Căn cứ các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 92, Điều 165 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 163, 164, 166 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 203 Luật đất đai;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của đồng nguyên đơn ông Nguyễn Hữu T
Nguyễn Thị U vviệc đòi bị đơn ông Lâm Quang Ái trả phần đất mượn nhờ theo
diện tích đo đạc thực tế 463,5m
2
thuộc thửa đất số 54, tbản đồ số 53 (thửa đất 132,
tờ bản đồ số 20 ) đất tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn a Bình, huyện Hòa Bình,
tỉnh Bạc Liêu
- Buộc ông Lâm Quang Ái; chị Lâm Bích Như; Nguyễn Kim Huê anh Lâm
Ái Hào có trách nhiệm tháo dỡ, di dời 01căn nhà trt cấp V, khung cột bê tông, cốt thép,
mái tol xi măng, vách lá, nền láng xi măng, chiều ngang 4,9m, chiều dài 14,2m, nhà xây
dựng năm 1999 để giao trả lại diện tích 463,5m
2
thuộc thửa đất số 54, tờ bản đsố 53
(thửa đất 132, tờ bản đồ số 20 ) đất tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn Hòa nh,
huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Đất có vị trí và số đo như sau:
- Hướng Đông giáp với phần đất của ông Nguyễn Hữu Thành có số đo 52.96m;
- Hướng Tây giáp với đất ông Trương Ngọc Kiều có số đo có số đo 53.80m;
- Hướng Nam giáp đất của ông Trương Công Lý có số đo 8.70m;
- Hướng Bắc giáp lộ xi măng có số đo 8.70m;
2/ Về quyền lưu cư: Ông Lâm Quang Ái; chị Lâm Bích Như; Nguyễn Kim
Huê và anh Lâm Ái Hào được quyền lưu cư 09 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp
luật.
Khi hết thời hạn lưu ông Lâm Quang Ái; chị Lâm Bích Như; Nguyễn Kim
Huê và anh Lâm Ái Hào giao trả phần diện tích đất 463,5m
2
thuộc thửa đất số 54, tờ bản
đồ số 53 (thuộc thửa đất 132, tờ bản đồ số 20 cũ ) đất tọa lạc tại ấp Cái Tràm B, thị trấn
Hòa Bình, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu cho ông Nguyễn Hữu T Nguyễn Thị U
(Đất có vị trí và số đo như mục 1, có sơ đồ kèm theo).
3/ Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Hữu T Nguyễn Thị U về việc hỗ
trợ trả số tiền 73.630.000 đồng (trong đó tiền hỗ trợ di dời 20.000.000 đồng; tiền trả
giá trị cấu trúc đối với các T sản không di dời được 53.630.000 đồng) cho vợ chồng
ông Lâm Quang Ái và bà Lâm Bích Như.
4/ Buộc ông Lâm Quang Ái, Lâm Bích Như, Nguyễn Kim Huê anh Lâm
Ái Hào có trách nhiệm bàn giao các T sản gồm:
- 01 nhà tiền chế ngang 2m, dài 10m kết cấu sắt thép tiền chế, vách tol kẽm;
nền lót gạch bông, mái lợp tol kẽm
9
- 01 căn nhà vệ sinh diện tích ngang 1,8m x dài 2,4m kết cầu: Vách tol
nguyên khối; nền lót gạch bông; mái lợp tol xima8ng
- Chuồng nuôi diện tích ngang 03m x dài 7m, trụ bêtông, nền tráng tol
ximang; mái lợp tol ximang
- 01 cây dừa đang cho trái
Cho vợ chồng ông Nguyễn Hữu T bà Nguyễn Thị U
5. Chi phí xem xét, thẩm định định giá T sản tranh chấp buộc ông Lâm Quang
Ái phải nộp 5.564.448 đồng. Ông Nguyễn Hữu T Nguyễn Thị U đã dnộp tạm
ứng 5.564.448 đồng được nhận lại từ số tiền mà ông Lâm Quang Ái phải nộp.
6. Án phí dân sự thẩm không giá ngạch, ông Lâm Quang Ái phải chịu
300.000 đồng nộp tại chi cục thi hành án dân sự huyện Hòa Bình. ông Nguyễn Hữu T và
Nguyễn Thị U phải chịu án phí giá ngạch đối với số tiền phải trả cho ông Lâm
Quang Ái Lâm Bích Như. Tuy nhiên ông Nguyễn Hữu T Nguyễn Thị U
thuộc diện người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí không phải
nộp.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi hành
án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi
hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xthẩm công khai, Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nơi Nhận:
- TAND tỉnh Bạc Liêu.
- VKSND huyện Hòa Bình.
- Chi cục THA dân sự huyện Hòa Bình
- Các đương sự.
- Lưu
Lê Thị Nam
Tải về
Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất