Bản án số 08/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nông Cống (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 08/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Thị Hà
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đồng Huy Hảo
2. Bà Lê Thị Dệt
- Thư phiên tòa: Ông Trần Danh - Thư Tòa án nhân dân huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh
Hóa tham gia phiên tòa: Ông Lê Hữu Bạo - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024 tại trụ s Tòa án nhân dân huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
22/2023/TLST - DS ngày 11 tháng 10 năm 2023 v việc “Tranh chp v tha
kế tài sn theo Quyết định đưa v án ra xét x s 12/2024/QĐXXST - DS
ngày 09/7/2024, Quyết định hoãn phiên tòa s 08/2024/QĐST - DS ngày
23/7/2024 Quyết định hoãn phiên tòa s 09/2024/QĐST - DS ngày
14/8/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hữu Đ, sinh năm 1957
ĐKHKTT: Số 47/93 N, phưng Tr, thành ph H1, tnh Thanh Hóa
Địa ch liên h: SN 02E/08 T1, phường V, thành ph H1, tnh Thanh
Hóa.
Người bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn:
Ông Lê Anh T2 - Luật sư Công ty Luật TNHH L.
Địa ch: Tng 2, Tòa nhà S, 164 Đ1, phường Đ2, thành ph H1, tnh
Thanh Hóa.
2. B đơn: Ông Nguyn Hu T, sinh năm 1962
Địa ch: Thôn T3, xã K, huyn C, tnh Thanh Hóa
3. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÔNG CỐNG
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 08/2024/DS - ST
Ngày 29 - 8 -2024
V/v: Tranh chp v tha kế tài sn.
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Ông Nguyn Hu H, sinh năm 1952
Địa ch: S 3, t 16 D, phường D, qun K1, Thành ph Hà Ni.
- Bà Nguyn Th H2, sinh năm 1950
Địa chỉ: Phòng 607, tòa nhà T608, đường Q, ph C1, qun Bc T L2,
Thành ph Hà Ni.
Người đại diện theo y quyền của bà Nguyễn Thị H2: Ông Nguyễn
Hữu H, sinh năm 1952
Địa ch: S 3, t 16 D, phường D, qun K, Thành ph Ni. (Theo
Văn bản y quyn ngày 07/11/2023).
- Bà Trn Th Th, sinh năm 1963
Địa ch: Thôn TC, xã K, huyn C, tnh Thanh Hóa.
Người đại din theo y quyn ca bà Trn Th Th: Ông Nguyn Hu T,
sinh năm 1962
Địa ch: Thôn TC, xã K, huyn C, tnh Thanh Hóa
- UBND xã K, huyn Nông Cng
Người đại din theo pháp lut:
Ông Lê Xuân P - CT.UBND xã K, huyn Nông Cng.
(Ti phiên tòa: Ông Đ, ông T, ông H, ông T2 mt; ông Lê Xuân P
đơn xin xét xử vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 10/10/2023, bản tự khai trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Hữu Đ trình bày:
B m ông Nguyn Hu Th1 Phm Th H3 05 người con
chung gm:
1. Ông Nguyn Hu N - Lit sỹ, hi sinh m 1966 (khi hi sinh chưa
v con).
2. Bà Nguyn Th H2, sinh năm 1950, đang còn sống.
3. Ông Nguyn Hu H, sinh năm 1952, đang còn sống.
4. Ông Nguyn Hu Đ, sinh năm 1957, đang còn sống.
5. Ông Nguyn Hu T, sinh năm 1963, đang còn sống.
Ngoài ra, b m ông không còn người con riêng, con nuôi nào khác.
Ông Nguyn Hu Th1 chết ngày 04/7/1993 theo Trích lc khai t s
384/TLKT-BS ngày 10/8/2022 ca UBND xã K, huyn Nông Cng.
Phm Th H3 chết ngày 30/8/2006 theo Trích lc khai t s
260/TLKT-BS ngày 14/7/2023 ca UBND xã K, huyn Nông Cng.
3
Khi chết b m của ông đều không để li di chúc, hàng tha kế th nht
ca b m ông 4 người: Nguyn Th H2, Nguyn Hu H, Nguyn Hu Đ
và Nguyn Hu T.
Khi còn sng b m ca ông to lập được tài sn chung thửa đất s
12, t bản đồ s 4 + 5, địa ch: xã K, huyn Nông Cng, tnh Thanh Hóa, din
tích 1.550m
2
(gm 200m
2
đt và 1.350m
2
đất cây lưu niên) theo Giy chng
nhn quyn s dụng đt s 0919785 do UBND huyn Nông Cng cấp năm
1994 mang tên gia đình Nguyễn Th H3 (ngày 12/4/2023 đã được đính
chính li là bà Phm Th H3).
Tương ng hin nay thửa đất s 9, t bản đồ s 3, din tích 2.088m
2
(gm 200m
2
đất , 188m
2
đất ao 1.788m
2
đất vườn) theo S mc kê, trích
đo bản đồ địa chính xã K năm 2002.
Trên thửa đất có 01 ngôi nhà do ông T ông H đóng góp xây dựng
02 căn nhà do ông T t xây dng.
Toàn b quyn s dụng đất tài sn gn lin với đt hin nay ông
Nguyn Hu T đang quản lý, s dng.
Trước đây các anh em trong gia đình đã làm đơn khi kiện sau đó
tiến hành hoà gii thành công ti TAND tnh Thanh Hoá. Tuy nhiên, sau đó
ông T lại không đồng ý phân chia di sn tha kế như đã thống nht nên anh
em tiếp tc hoà gii ti UBND K đã thống nhất được ni dung phân
chia. Tuy nhiên, ông T li tiếp tc trì hoãn, không hợp tác để phân chia di sn,
làm ảnh hưởng đến quyn li ca các anh em còn li.
V quan h gia đình ông T không đi thoát ly. Hai vợ cH2 không
công vic ổn đnh, ch làm bán nông nghip nên ch yếu sng da vào b m
ch không quan tâm chăm sóc giúp đ đưc gì. Các anh ch đã giúp đ, h
tr b mẹ, gia đình ông T rt nhiều nhưng ông T ph nhn tt c công lao
đóng góp của anh ch. Ông T luôn t thái độ kình địch, cho rằng ông người
đe dọa tranh chp tha kế vi ông T, gây ra rt nhiu mâu thun, bc xúc
trong gia đình.
Thc tế, trong những năm 1980 - 1981, giai đon kinh tế toàn hi
gp rt nhiều khó khăn. Gia đình ông cũng như vậy, khi ông đi học công nhân
k thut Bulgaria v chưa lập gia đình riêng nên toàn b s tin dành
dụm được ông đã hỗ tr cho c gia đình chăm sóc bố m phi phu thut
ti Bnh vin Tỉnh cho đến khi bnh phc và kinh tế gia đình ổn định.
Những năm tiếp theo 1981 - 1987 ông quay li Bulgaria làm vic khi
chưa lập gia đình riêng nên ông vẫn tiếp tc h tr cho c gia đình.
Sau năm 1988 khi lập gia đình riêng, công vic không ổn định, kinh tế
khó khăn phải nuôi con ăn học, không điu kin h tr gia đình, bố m
đưc nhiều nhưng mỗi khi thời gian, điều kin ông li tr v báo đáp,
chăm sóc bố m tận tình đã cùng anh chị xây dựng lăng mộ th cúng ông
4
bà, t tiên, anh lit s chu đáo.
l đó ông T đã sai lầm nghiêm trng khi nói rằng ông là ngưi
không trách nhim với gia đình, bố m. Nguyn vng ca ông ch mun
được hưởng mt phần đt tha kế hp pháp của mình để sau này dưỡng già
ch không có ý định tranh chp phn tha kế ca ông T.
Xét thy ông T đã không làm tròn bổn phn ca mình, vi phm luân
thường đạo , ơn đối vi s giúp đỡ ca anh ch nên ông T không xng
đáng được hưởng s nhân văn ch được hưởng s công bng ca pháp
lut.
Nguyn vng của ông đề ngh Tòa án chia di sn tha kế theo pháp lut
đối vi thửa đt s 12, t bản đồ s 4 + 5, địa ch: K, huyn Nông Cng,
tnh Thanh Hóa, din tích 1.550m
2
(gm 200m
2
đất 1.350m
2
đất cây lưu
niên) theo Giy chng nhn quyn s dụng đt s 0919785 do UBND huyn
Nông Cng cấp năm 1994 mang tên gia đình bà Nguyễn Th H3 (ngày
12/4/2023 đã được đính chính lại là bà Phm Th H3).
Tương ng hin nay thửa đất s 9, t bản đồ s 3, din tích 2.088m
2
(gm 200m
2
đất , 188m
2
đất ao 1.788m
2
đất vườn) theo S mc kê, trích
đo bản đồ địa chính xã K năm 2002.
Ông xin đưc nhn k phn di sn tha kế bng hin vật (là đt). Nếu
đồng tha kế nào không nhn tha kế đất thì ông s nhn thanh toán
bng tiền tương ứng.
* B đơn ông Nguyn Hu T trình bày:
Ông đồng ý vi các ni dung v tài sn tha kế quan h nhân thân
theo nguyên đơn ông Nguyễn Hu Đ đã trình bày.
Khi mt b m ca ông để li di sn tha kế (không di chúc)
thửa đất s 9, t bản đồ s 3, din tích 2.088m
2
gm 200m
2
đt , 188m
2
đt
ao 1.788m
2
đất vườn theo s mục kê, trích đo bản đồ địa chính K năm
2002. Toàn b diện tích đất hin nay do ông đang trc tiếp qun lý, s dng.
Trên thửa đất 01 ngôi nhà do ông ông H đóng góp xây dng
02 căn nhà do ông t xây dng, hin ông đang quản lý.
T đến ln ông cùng vi b m trên mảnh đt ca b m, các anh
ch lớn lên đã đi thoát ly không sng cùng b m cho đến nay. V phn
ông khi ln lên và xây dng gia đình vẫn sng chung vi b mẹ. Đến năm
1992 cũng t vic mâu thun t ông Nguyn Hu Đ nên ông đã mua nhà ch
khác chuyển gia đình ra sống ti nhà riêng cách nhà b m ông 50m, phía
đối diện bên kia đường quc l 47.
Năm 1993 bố của ông qua đi bà H3 vn sng mt mình bng tr
cp tin tut đối vi thân nhân liệt sĩ, gia đình ông khi ấy đã ra riêng ngay
bên cnh.
5
Năm 2000 khi hai con của ông đã lớn, H3 đã nhiều tuổi nên ông đã
cho các con sang hc ng cùng vi vào tt c các bui ti. Đến năm
2004 con trai ra Ni hc còn con i cùng đến khi ông quay li
cùng vi bà. Bà H3 là người t lập cho đến gn những năm bà mất.
Năm 2002, xã có yêu cầu đăng ký mục đích sử dụng đất ca b m nên
ông là người đi đăng ký thayH3 và đứng tên bà H3.
Năm 2005, các anh chị v hp gia đình gi ông v sng cùng H3
để tin việc chăm sóc nên ông đã chuyển v cùng vi bà H3.
Năm 2006, H3 mt thì ông vn sinh sng th cúng gia tiên liệt sĩ
anh c trên đất ca b mẹ. Đến ngày 25/9/2013 các anh ch v hp và y
quyn cho ông th cúng liệt sĩ.
V phn ông Nguyn Hu Đ đã đi thoát ly t năm 1974 đến nay, không
sống cùng chăm sóc b mẹ. Đã nhiều ln quay v yêu cu gii quyết vic
tha kế cùng các bên quyn li liên quan ông Nguyn Hu H
Nguyn Th H2.
Hin nay ông Nguyn Hu Đ đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân
huyn Nông Cng yêu cu chia tài sn tha kế. Mc dù mâu thun mới được
TAND tnh Thanh Hóa gii quyết hòa gii. Sau khi hòa gii ti TAND tnh
Thanh Hóa, my tháng sau ông Đ mun lấy thêm 30cm đt phía trong để đt
ca ông Đ đưc vuông vắn hơn, ông đã đng ý. Sau đó vài ngày ông Đ li v
yêu cu cắt thêm 50cm đất được chia đôi cho tôi sang phần ngõ đi chung của
ông H H2 phía sau. Ông nói “Ông điện hi ý kiến ông H”. Ông Đ
chưa hề bàn bc thêm với ông ông cũng chưa ý kiến v vic này thì
ông Đ đã làm đơn khởi kin. Ông không tranh chấp và cũng không mua thêm,
xin thêm hay nhn thêm phn của người khác tài sn b m ông để lại để
hương hỏa cho ông bà, t tiên và cho chính b m ông. V chng ông cũng đã
nhiu tui, các con của ông cũng đã trưởng thành thành ph khác. Ông cũng
th không li mảnh đất này trong tương lai. Ch th hai, anh th ba
phiên hòa gii ti a án nhân dân tỉnh Thanh Hóa đều đã ý định t chi
quyn tha kế đã thờ cúng riêng tại gia đình ngoài Hà Ni. Gia đình ông
không có lý do gì đ tranh chp phần đất ca b m để lại để vi phạm đạo đức
và pháp lut. Nay ông Đ đề ngh Tòa án chia di sn tha kế thì ông cũng đồng
ý và đề ngh Tòa án chia di sn tha kế theo pháp lut.
* Ni có quyn li, nghĩa vụ liên quan ông Nguyn Hu H trình bày:
Ông đồng ý vi các ni dung v tài sn tha kế quan h nhân thân
theo nguyên đơn ông Nguyễn Hu Đ đã trình bày.
Giá tr tha kế nêu trên giá th trường tm tính 800.000.000đ.
Ngoài tài sn này thì b m tôi không để li tài sn nào khác.
Trên thửa đất có 01 ngôi nhà do ông T ông đóng góp xây dựng và 02
ngôi nhà do ông T t xây dng có giá tr khoảng 200.000.000đ.
6
Toàn b quyn s dụng đất tài sn gn lin với đt hin nay ông
Nguyn Hu T đang quản lý, s dng.
V vic th cúng t tiên th cúng lit s Nguyn Hu N (anh trai
của ông) thì 3 anh em đều th cúng riêng ti nhà.
- Đối vi b m:
V vic ông T cho rằng “ông cnh b m công lớn hơn trong
việc chăm sóc bố m so vi các anh ch em chúng tôi”. Ông không đồng ý vì:
Khi còn nh ông T i học, lười lao động, không giúp đ cho b,
m vì con út được chiu.
Ln lên ông ôn luyn cho thi cao đẳng nhưng vẫn lười, không chu
khó ôn luyn, thiếu ý chí nên thi trượt. Sau đó đi làm công nhân nhưng không
chịu được vt v nên b v.
Tiếp đó là lấy v, sinh con trong khi 2 v chng không ngh nghip
ổn định, ch làm bán nông nghip, không thu nhp nên vic lo cho gia
đình và cho bản thân còn khó nói gì đến việc giúp đỡ b m.
Khi sng chung vi b m, do v chng ông T đi x t bc, bt hiếu
vi b, m nên đã bị b đui v chng ra khi nhà.
- Đối vi anh, ch:
+ Đối vi ông Đ:
Ông T luôn thù ghét ông Đ nghĩ rằng ông Đ ý định cướp nhà,
ớp đt. (vì ông T luôn t cho mình phải được hưởng tt c) nên nhiu
lúc xử mt cách thiếu đạo đức. (đuổi đánh ông Đ đp phá máy khâu -
phương tiện làm ăn của ông Đ).
Hoàn cnh ca ông Đ rất khó khăn, đi công nhân k thut c ngoài
v hai bàn tay trắng các nước Đông Âu sụp đổ. V ớc không công ăn
vic làm ổn định, phải thường xuyên bươn chải tìm vic làm.
Ông Đ hay phải đi làm vic xa, không điều kiện thường xuyên
gần để chăm sóc b mẹ. Nhưng mỗi khi có điều kin nhà ông Đ v chăm
sóc b m rất chu đáo, tận tình. Ông Đ người hin lành, đức độ nên được
b m thương yêu, tin cy mun trao quyn tha kế cho ông y. vy,
vic ông Đ đòi quyền tha kế hp lý, hp pháp ch không phi là tranh
dành như ông T trình bày.
+ Đối vi ông:
Ông T luôn cho rng ông vào hùa vi ông Đ để tranh dành nhà đất ca
ông T. Mi s quan tâm chăm sóc của ông đối vi b m s giúp đỡ ca
ông đối với gia đình ông T đều không được ông T ghi nhn vi lý do duy nht
ông T gn còn các anh ch xa. Ông cho rng những suy nghĩ này của
ông T là hết sc nông cn và hoàn toàn sai trái.
Trước đây, ông họp gia đình thng nht ông T gn thay các anh
ch đi xa chăm sóc bố m lúc ốm đau khi các anh chị chưa về đưc và cam kết
7
s giúp đỡ tạo điều kin cho ông y. Ông đã thực hin cam kết đó bằng cách
cho vay tiền để xây nhà (năm 2005 - 2006 Giy vay n 2 ln cng thành
35.000.000đ, năm 2008 vay 2 ln, mi lần 7.000.000đ. Tổng cng
14.000.000đ.
Giúp đỡ cho con trai ông T học Cao đẳng và Đại học để ông T thay ông
trông nom b m.
l đó ông T không th nói rng ch ông ấy công chăm sóc
b m và ly yếu t này để dành phần hơn trong việc tha kế.
Ông T xử t bc vi b mẹ, ơn với s giúp đỡ ca anh ch nên
ông T không xng đáng được hưởng s nhân văn của pháp lut mà ch ng
s công bng ca pháp lut.
Do tài sn ca b m các ông để li sau khi mất, không để li di chúc là
thửa đất din tích rt rng nên xét thy cn thiết phi phân chia cho các
anh ch em để đm bo s công bng. Vì vy, anh ch em đã tiến hành hp gia
đình tự phân chia nhiu lần nhưng không thành. Sau đó ông Đ đã đơn
gi UBND xã K để tiến hành hòa giải nhưng cũng không thành.
Do ti thời điểm 09/11/2022 thì GCNQSDĐ sai sót v tên người s
dng ghi Nguyn Th H3 ch không phi Phm Th H3 nên cn phi
thc hin vic hủy GCNQSDĐ. Ngày 09/11/2022 ông Đ đã gửi đơn khởi kin
đến Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa để yêu cu gii quyết việc “Tranh chấp
chia di sn tha kế, hủy GCNQSDĐ”.
Sau khi v án được Tòa án nhân dân tnh Thanh Hóa th gii quyết
t chc hòa gii. Ti bui hòa gii c 4 anh ch em đã hòa gii thành công
trước s chng kiến của đại din UBND huyn Nông Cống, đại din ca
UBND xã K. (Biên bn hòa gii do Tòa án nhân dân tnh Thanh Hóa lp ngày
23/3/2023).
Tuy nhiên, vi bn tính tham lam, muốn độc chiếm toàn b di sn tha
kế ca b m để li nên ông T luôn tìm cách trì hoãn, không hp tác vi anh
ch em, vi cán b địa chính K, cán b đo đạc Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai huyện Nông Cống để đo đạc, phân chia tách thửa theo đúng nội
dung đã thống nht phân chia ti Tòa án và UBND xã.
Đối vi yêu cu của nguyên đơn, ông đồng ý vi yêu cu ca nguyên
đơn về phân chia toàn b di sn tha kế ca b m ông cho các đồng tha kế
theo quy đnh ca pháp lut. Đối vi k phn tha kế ca ông bng hin vt
ất) được nhận theo quy đnh ca pháp lut ông t nguyn tng cho toàn b
k phn tha kế cho em trai ông ông Nguyn Hu Đ. Ông không yêu cu
ông Đ phi có trách nhim hay nghĩa vụ đối vi ông.
V tiền đền bù tài sản trên đất:
Căn nhà chính ông T đang xây dựng năm 2006 hết 80.000.000đ.
Trong đó ông T vay của ông 35.000.000đ (có giấy biên nhn).
8
Căn nhà ngang phía trước bên trái (ch ông th b mẹ) căn bếp sa
li khoảng năm 2008. Ông đã đưa 2 ln tin, mi lần 7.000.000đ. Tng
14.000.000đ.
Như vậy 2 ngôi nhà trên ông đã đóng góp s tiền 49.000.000đ. Đối
vi phn ngõ b ao bà H2 đóng góp 7.000.000đ. S tiền này ông đ
ngh Tòa án khu tr vào phn tha kế phải đền bù ca ông và H2 trước
khi chuyn phần đất tha kế này cho ông Đ.
* Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyn Th H2 trình bày:
đồng ý vi các ni dung v tài sn tha kế quan h nhân thân theo
nguyên đơn ông Nguyễn Hu Đ đã trình bày. đồng ý không ý kiến
đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn v vic phân chia di sn tha kế
theo pháp luật. Theo quy đnh ca pháp luật người được hưởng k phn
di sn tha kế ca b m để li. Tuy nhiên trong trưng hp bà nhận được k
phn tha kế này bà đồng ý nhn và t nguyn tng cho toàn b k phn tha
kế này cho em trai ông Nguyn Hu Đ. không yêu cu ông Đ phi
trách nhiệm hay nghĩa vụ gì đối vi bà.
* Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Trn Th Th: Trn Th
Th đã được Tòa án triu tp hp l đến làm việc nhưng bà Th vn vng mt
không có lý do.
Tòa án tiến hành xác minh thu thp chng c, ti Bn t khai ngày
28/6/2024, Trn Th Th trình bày: đã nhận được các văn bản t tng
ca Tòa án nhưng do bà bận công việc gia đình nên không thể đến Tòa án làm
việc được. V phn quyn s dụng đất do b m chng của đ li, bà
không ý kiến gì. Đề ngh Tòa án phân chia di sn tha kế theo pháp lut.
V phn tài sản trên đt, trong thi gian sinh sng v chng đã tôn tạo
xây dng tt c các công trình cây ci trên đất. Tt c tài sản này đã được
ghi nhận và được định giá tài sn theo Biên bản định giá tài sn ngày
29/02/2024. Do đó, đ ngh Tòa án gii quyết đ bo v quyn li cho gia
đình bà.
* Người bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn ông Anh
T2 trình bày:
V án đã được hòa gii nhiu ln ti nhiu cp. Ti Tòa án nhân dân
tnh Thanh Hóa ti UBND K, huyn Nông Cng đã tiến hành hòa gii.
Tuy nhiên, sau đó hai bên không tiến hành phân chia được. Do đó, đ ngh
Tòa án phân chia di sn tha kế theo pháp lut.
* Ti Biên bn gii trình ngày 02/7/2024, nời đại din theo pháp lut
ca UBND xã K ông Lê Xuân P - Ch tch UBND xã K trình bày:
Phm Th H3, sinh năm 1914 (đã chết). Trích lc khai t s
385/TLKT - BS ngày 10/8/2022. Nơi trước khi chết: Thôn TC, K, huyn
C, tnh Thanh Hóa.
9
Năm 1994 Phạm Th H3 đưc UBND huyn Nông Cng cp Giy
chng nhn quyn s dụng đt s D0919795 ti tha s 12, t bản đồ s 4 +5,
bản đồ 299 K. Tng din tích: 1.550m
2
. Mc đích s dụng đất: Đất ti
nông thôn: 200m
2
, đất vườn 1.350m
2
. Thi hn s dụng: Đất lâu dài. Ngun
gc s dụng đất: Nhà nước công nhn quyn s dụng đất. Địa ch tha đất:
Thôn TC, xã K, huyn C, tnh Thanh Hóa.
Đến năm 2002, UBND K tiến hành đo đạc li toàn b diện tích đất
đã giao cho các hộ s dụng đất trên địa bàn xã qun lý, h bà Phm Th H3
s tha 09, t bản đồ s 03, bản đồ địa chính K đo v năm 2002. Diện tích
thửa đất 2.088m
2
. Trong đó đất 200m
2
, đt ao 188m
2
, đất vườn 1.700m
2
.
Việc giao đất năm 2002 diện tích tăng 538m
2
so vi diện tích được cp s
năm 1994 là do UBND xã K có diện tích đất công ích (5%), xen kt nm gia
thửa đất nhà H3 sông Nh nên UBND tm giao cho Phm Th H3
qun lý và s dụng (nhưng chưa cấp GCNQSDĐ).
* Ti phiên tòa:
- Nguyên đơn ông Nguyn Hu Đ trình bày:
Ông thay đổi yêu cu khi kin, đề ngh Tòa án chia di sn tha kế theo
pháp lut là thửa đất s 12, t bản đồ s 4 + 5, địa ch: K, huyn Nông
Cng, tnh Thanh Hóa, din tích 1.550m
2
(gm 200m
2
đất 1.350m
2
đất
cây lưu niên) theo GCNQSDĐ s 0919785 do UBND huyn Nông Cng cp
năm 1994 mang tên gia đình Nguyễn Th H3 (ngày 12/4/2023 đã được
đính chính lại là bà Phm Th H3).
Đề ngh phân chia di sn tha kế như sau: Tng chiu rng mặt đường
tiếp giáp quc l 47C là 14m ông đ ngh trích công sc tôn to, bo qun
quyn s dụng đt cho ông T 1m, còn lại 13m chia đu cho 4 ni tha
kế. Ông xin được nhn k phn di sn tha kế bng hin vật (đất). Ông đồng
ý nhn k phn di sn tha kế bng hin vt do ông H và bà H2 tng cho ông.
Theo S giao đất s mục kê, trích đo bản đồ địa chính K năm
2002 thửa đất s 09, t bản đồ s 3, din tích 2.088m
2
(gm 200m
2
đất ,
188m
2
đất ao và 1.700m
2
đất vườn). Theo hin trng thửa đất 182,7m
2
đất
ao, ông t nguyn s lp toàn b phn din tích đất ao để đảm bo mi phn
đất được chia đều ngõ đi vào thửa đất. Đối vi phn din tích tăng so vi
GCNQSDĐ 538m
2
là đt 5% do UBND tm giao cho Phm Th H3
qun lý, s dng, chưa đưc cấp GCNQSDĐ. Đối vi phn din tích đất này
ông T qun lý, s dng t khi bà H3 mất cho đến nay nên ông đề ngh Tòa án
tm giao cho ông T qun lý, s dng.
Căn cứ theo Biên bn thẩm định, định giá ti ch hin trng thc tế,
ông T yêu cu thanh toán giá tr chênh lch v tài sản trên đất nên đối vi
phn tài sản trên đt cây trồng lâu năm, ông đng ý thanh toán toàn b giá
tr theo biên bn thẩm định, định giá tài sản ông được quyn khai thác, x
lý toàn b s cây trồng lâu năm này.
10
Đối vi các tài sn nhà công trình khác gn lin vi phần đt ông
T đưc phân chia thì ông T tiếp tc s dng nên ông không phi thanh toán
giá tr tài sn chênh lch cho ông T.
Đối vi các tài sn nhà công trình khác gn lin vi phần đất
ông đưc phân chia ông s nghĩa v thanh toán giá tr tài sn chênh lch
cho ông T bà Th theo Biên bản định giá tài sn (bao gm c phần nghĩa vụ
ca ông H H2), sau khi đã khấu tr s tiền 35.000.000đ ông H cho ông
T vay để làm nhà.
- Ni bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn ông
Anh T2 trình bày:
Th nht: V di sn tha kế và hàng tha kế:
Căn cứ các tài liu, chng c, bn t khai….trong hồ vụ án phn
xét hi tại phiên toà hôm nay, có cơ sở để xác đnh:
+ Khi còn sng, ông Nguyn Hu Th và Phm Th H3 to lp
đưc khi tài sn chung là thửa đất s 12, t bản đồ s 4+5, din tích 1.550m
2
(gm 200m
2
đất 1.350m
2
đất cây lưu niên) theo Giấy CNQSDĐ số
D0919785 do UBND huyn Nông Cng cấp năm 1994.
+ Tại đơn khởi kin nguyên đơn yêu cầu phân chia di sn tha kế ca
ông Th, H3 là thửa đất din tích 2.088m
2
(gm 200m
2
đất , 188m
2
đất
ao và 1.700m
2
đất vườn) theo s mục kê, trích đo bản đồ địa chính K năm
2002. Tuy nhiên, tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn ni bo v quyn
li ích hp pháp của nguyên đơn xét thy phn diện tích đất tăng thêm
ngoài Giấy CNQSDĐ là đt 5% do UBND xã K tm giao cho bà H3 s dng.
Do đó, đề ngh HĐXX cho nguyên đơn thay đổi yêu cu khi kin, t phân
chia di sn tha kế 2.088m
2
thành 1.550m
2
theo đúng như Giấy CNQSDĐ
đã được cp.
+ Hàng tha kế th nht ca ông Th, H3 Nguyn Th H2, ông
Nguyn Hu H, ông Nguyn Hu Đ, ông Nguyn Hu T ông Th, H3
chết đều không để li di chúc.
+ Mặt khác, căn cứ theo Biên bản định giá tài sn ngày 29/02/2024 ca
Hội đồng định giá tài sn UBND huyn Nông Cng thì: Tng giá tr di sn
tha kế là quyn s dụng đất ca ông Th, H3 là: 1.347.180.000đ.
Do đó, đề ngh HĐXX chấp nhn: Toàn b thửa đất có din tích
1.550m
2
theo Giấy CNQSDĐ số D 0919785 do UBND huyn Nông Cng cp
năm 1994, trị giá bng tiền là 1.347.180.000đ di sn tha kế ca ông
Thu, bà H3 và s được chia cho 04 đồng tha kế nêu trên theo pháp lut.
Th hai: V quan điểm đề ngh phân chia di sn tha kế:
11
+ Mt là, do di sn tha kế thửa đất din tích rng, hình th tha
đất d phân chia nên đề ngh HĐXX phân chia di sn tha kế cho các đồng
tha kế bng hin vt.
+ Hai là, tại phiên thôm nay các đng tha kế ông H, H2, ông
Đ đều t nguyện đồng ý trích cho ông T (là người qun di sn) mt phn
công sc 01m chiu ngang mt tin ca thửa đất, chiu sâu dc theo chiu
sâu thửa đt. Do đó, tôi đề ngh HĐXX chấp nhn s t nguyn ca các
đương sự.
+ Ba là, ông Nguyn Hu Đ nguyn vng muốn được nhn k phn
tha kế bng hin vật (là đất) để làm nơi sinh sống lúc tuổi già. Do đó, trong
trường hợp đng tha kế nào tng cho hoc không nhu cu nhn hin
vật đất, mà nhn bng tin thì ông Đ đồng ý nhn xin thanh toán li cho
đồng tha kế bng tin (nếu yêu cầu). Do đó, đề ngh HĐXX xem xét và chấp
thun.
+ Bốn là, trong trưng hp phn di sn tha kế ông Đ đưc ng
đưc nhn t các đồng tha kế khác (nếu có), nếu trên phần đất các công
trình, cây ci, tài sản …theo như Biên bn thẩm định ti ch ca Toà án thì
ông Đ cam kết s thanh toán đầy đ cho ông T theo đơn giá, trị giá xác định
ti Biên bản định giá ca Toà án.
- B đơn ông Nguyn Hu T trình bày:
Ông đ ngh Tòa án chia di sn tha kế theo pháp luật đối vi thửa đất
s 12, t bản đồ s 4 + 5, địa ch: K, huyn Nông Cng, tnh Thanh Hóa,
din tích 1.550m
2
(gm 200m
2
đất và 1.350m
2
đất cây lưu niên) theo
GCNQSDĐ s 0919785 do UBND huyn Nông Cng cấp năm 1994 mang
tên gia đình Nguyễn Th H3 (ngày 12/4/2023 đã được đính chính lại
Phm Th H3). Đối vi phn trích công sc tôn to, bo qun di sản ông đ
ngh đưc chia thêm 02m theo chiu rng mặt đường kéo dài đến hết thửa đất
theo GCNQSDĐ đã cấp.
Đối vi phn diện tích tăng thêm 538m
2
đất 5% do UBND K tm
giao cho H3 qun , s dng, chưa được cấp GCNQSDĐ. Khi H3 mt
thì ông vn qun lý, s dng cho đến nay nên ông đ ngh đưc tiếp tc qun
lý, s dng phn din tích 538m
2
.
V phn tài sản trên đt ông đề ngh đnh giá li các tài sản trên đt vi
do còn mt s cây trồng khác như cây đinh lăng chưa đưc thống kê định
giá. Ông thng nht năm 2006 khi ông làm ngôi nhà chính ông H cho ông
vay 2 ln vi tng s tiền 35.000.000đ. Đối vi s tin làm ngôi nhà ngang
gian th 14.000.00làm ngõ b ao 7.000.000đ như ông H trình
bày không đúng. Ông yêu cu ông H, ông Đ H2 phi thanh toán giá
tr tài sn chênh lch cho ông Th sau khi đã khu tr s tin
35.000.000đ ông H cho ông vay để làm nhà.
12
- Ni có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyn Hu H trình bày:
Ông đồng ý vi ý kiến của nguyên đơn chia di sn tha kế theo pháp luật đối
vi thửa đất s 12, t bản đồ s 4 + 5, địa ch: K, huyn Nông Cng, tnh
Thanh Hóa, din tích 1.550m
2
(gm 200m
2
đt và 1.350m
2
đất cây lưu niên)
theo GCNQSDĐ số 0919785 do UBND huyn Nông Cng cấp năm 1994
mang tên gia đình Nguyễn Th H3 (ngày 12/4/2023 đã được đính chính lại
Phm Th H3). Ông đề ngh trích cho ông T (là người qun di sn)
mt phn công sc 01m chiu ngang mt tin ca thửa đất, chiu sâu dc
theo chiu sâu thửa đất. Phn 13m n lại chia đều cho 04 người. Đối vi k
phn tha kế ca ông H2 bng hin vật ất) được nhận theo quy đnh
ca pháp lut ông và H2 t nguyn tng cho toàn b k phn tha kế cho
ông Nguyn Hu Đ. Ông H2 không yêu cu ông Đ phi trách nhim
hay nghĩa vụ đối vi ông và H2.
Đối vi phn din tích tăng so với GCNQSDĐ538m
2
là đất công ích
(5%) do UBND tm giao, chưa được cấp GCNQSDĐ. Đối vi phn din
tích này do ông T đang quản lý, s dng nên ông đề ngh Tòa án tm giao cho
ông T qun lý, s dng.
V nghĩa vụ thanh toán giá tr tài sn chênh lch trên đt: Đối vi s
tiền 14.000.000đ ông T vay ca ông khi làm ngôi nhà ngang gian th
7.000.000đ bà H2 đóng góp làm ngõ và kè b ao nhưng không có giấy t. Ti
phiên tòa ông T không tha nhn nên ông ch yêu cu ông T phi tr li cho
ông s tiền vay làm ngôi nhà chính 35.000.000đ. S tin này s đưc khu
tr vào phn nghĩa vụ thanh toán giá tr chênh lch vi sn cho ông Đ.
- Người đại din theo pháp lut ca UBND K ông Xuân P -
CT. UBND K Giy Báo cáo v vic xin phép được vng mt ti phiên
tòa đề ngày 17/7/2024 và ngày 13/8/2024. Quan đim ca ông Lê Xuân P như
sau:
Năm 1994 Phạm Th H3 đưc UBND huyn Nông Cng cp
GCNQSDĐ D0919795 ti thửa: 12, bản đồ s 4 + 5, bản đồ 299 xã K.
Tng din tích: 1.550m
2
. Mục đích sử dụng đất: đất ti nông thôn 200 m
2
,
đất vườn 1.350m
2
. Thi hn s dụng: Đất lâu dài. Ngun gc s dụng đất:
Nhà nước công nhn quyn s dụng đất. Địa ch thửa đất: Thôn TC, K,
huyn Nông Cng, tnh Thanh Hóa.
Theo h sơ và bản đồ 299 thì diện tích tăng 538m
2
so vi GCNQSDĐ
đưc giao năm 1994 ca bà Phm Th H3 thuc mt phn thửa đất s 10, t
bản đồ s 04, bản đồ 299 K (Din tích nguyên tha s 10 1.197m
2
),
ngun gốc đất là đt m sau đó nhân dân không s dng na thì diện tích đất
tăng trên thuộc đất công ích do UBND qun lý.
Đến năm 2022, UBND xã tiến hành đo đạc li toàn b diện tích đất đã
giao cho các h s dụng đất trên địa bàn qun lý, h Phm Th H3,
s tha 09, thuc t bản đồ s 03, bản đồ địa chính K đo v năm 2002.
13
Din tích thửa đất 2.088m
2
, trong đó đt 200 m
2
, đất ao 188m
2,
đất
n là 1.700m
2
. Việc giao đất năm 2002 có diện tích tăng 538m
2
so vi din
tích đưc cp s năm 1994 do UBND xã K din tích đất công ích (5%),
xen kt nm gia thửa đất nhà H3 sông Nh nên UBND K đã tm
giao cho bà Phm Th H3 qun s dụng (nhưng chưa cấp GCNQSDĐ).
Như vậy, phần đất 538m
2
tăng trên thc tế vn là do UBND qun lý. Vic làm
th tc h cấp tăng diện tích đất nêu trên ch đưc thc hin khi thửa đất
còn nguyên tha không tranh chấp đất đai xảy ra. UBND đề ngh
Tòa án x theo đúng pháp lut hin hành. Trên thc tế H3 đã chết, phn
đất tăng 538m
2
ông Nguyn Hu T - con trai bà H3 vn s dng t khi H3
chết cho đến nay. vy, UBND K đề ngh phn diện ch đất do UBND
xã qun lý nêu trên nay giao li cho ông T qun lý và s dng.
* Quan điểm ca Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Nông Cng
tại phiên tòa sơ thẩm:
- V t tng:
+ Về việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm
phán được phân công thụ giải quyết vụ án đã thực hiện đúng các quy định
của pháp luật trong việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định
cách tố tụng của các đương sự; việc thực hiện các thủ tục tố tụng như xác
minh thu thập chứng cứ, ban hành giao các văn bản tố tụng đều đúng
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chuyển h cho
VKS nghiên cứu chưa đủ thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ là
chưa đúng quy định tại khoản 2 Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự (viết tắt
BLTTDS).
+ Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa:
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã tuân theo đầy đủ các
quy định của BLTTDS.
+ V vic tuân theo pháp lut t tng của đương sự: Đương s đã thực
hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của mình theo quy đnh ca pháp lut. Ti
phiên hòa gii ngày 01/4/2024 b đơn ông Nguyễn Hu T mt tham gia
hòa giải nhưng không vào biên bn hòa giải chưa thực hiện đúng nghĩa
v theo quy định ca BLTTDS. Đối với người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Lê Xuân Phùng có đơn xin xét x vng mt. Vì vậy, đề ngh Tòa án
xét x vng mt ông Lê Xuân Phùng theo khon 1 Điu 228 BLTTDS.
- Về nội dung: Căn cứ vào các Điều 609, Điều 610, 611, 612, 613, 614,
616, 620, 623, 649, 650, 651, 660 Bộ luật dân sự; Điều 95, Điều 99, Điều
100, Điều 101 Luật Đất đai; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
ông Nguyễn Hữu Đ về việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.
+ Xác định thửa đất số 9, tờ bản đồ số 03, bản đồ địa chính K đo v
14
năm 2002. Diện tích thửa đất 2.088m
2
, trong đó đất 200 m
2
, đất ao
188m
2,
đất vườn là 1.700m
2
là di sản thừa kế cụ Thừu và cụ H3 để lại. Địa chỉ
thửa đất: Thôn TC, xã K, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
Ghi nhận sự tự nguyện của các đương sự về việc yêu cầu chia thừa kế
đối với diện tích đất 1.550m
2
(gồm 200m
2
đất 1.350m
2
đất cây lưu niên)
đã được cấp GCNQSDĐ.
Giao cho ông T tiếp tục được quản lý, sử dụng đối với phần đất tăng
thêm 538m
2
.
Phân chia di sản thừa kế như sau:
Trích một phần công sức bảo quản, tôn tạo di sản thừa kế cho ông T
theo chiều rộng mặt đường Quốc lộ 47C 1m. Tương ứng với diện tích
1.550m
2
: 14m = 110,7m
2
.
Phần diện tích còn lại chia đều cho các đồng thừa kế: Tương ứng với
diện tích mỗi người được nhận : (1.150 - 110,7) : 4 = 359,8m
2
. Trong đó
diện tích đất ở mỗi người được nhận là 200m
2
: 4 = 50m
2
.
Do bà H2 và ông H có đơn đề nghị tặng cho ông Đ toàn bộ kỷ phần của
mình không yêu cầu ông Đ nghĩa vụ thêm do đó chấp nhận đnghị của
H2 và ông H giao cho ông Đ được quyền quản lý, sử dụng tổng diện tích là
1.079,5m
2
, trong đó đất ở 150m
2
.
Giao cho ông T được quyền quản lý, sử dụng tổng diện tích 470,5m
2
+ 538m
2
= 1.088,5m
2
, trong đó đất ở 50m
2
.
+ V tài sản trên đất:
Theo Biên bn xem xét, thẩm định ti ch Biên bản định giá tài sn
ngày 29/02/2024, giá tr nhà các tài sn khác gn lin với đt tng giá
tr 441.328.000đ. (Bốn trăm bốn ơi mốt triu ba trăm hai mươi tám
nghìn đồng).
Ti phiên tòa, ông T đề ngh định giá li các tài sản trên đất vi do
còn mt s cây trồng khác chưa đưc thống đnh giá. Xét thy quá trình
gii quyết v án, Tòa án đã tiến hành xác minh, định giá theo yêu cu ca
đương sự. Sau khi được thông báo kết luận định giá b đơn không ý kiến
, không yêu cầu định giá lại nên không căn c chp nhn yêu cầu định
giá li ca b đơn tại phin tòa.
Theo Sơ đồ d kiến phân chia quyn s dụng đất xét thy:
Tài sn gn lin vi phn diện tích đất 1.088,5m
2
ông T đưc quyn
qun lý, s dng và s hu gm có:
01 Ngôi nhà ngang gian thờ, lợp ngói, tường gạch chỉ, quét vôi ve, diện
tích 38,1m
2
, trị giá 110.528.000đ.
01 Ngôi nhà ngang bếp, lợp ngói, tường gạch chỉ, quét vôi ve, diện tích
23,5m
2
, trị giá 68.174.000đ.
15
01 Nhà tắm, nhà vệ sinh diện tích 8,2m
2
trị giá 12.833.000đ
Tường rào phía Bắc, cao 2,7m, dài 27,5m, trị giá 11.509.000đ;
Phần ao có diện tích 67,0m
2
, có bờ ao dài 17,6m, trị giá 12.751.000đ.
Tổng giá trị tài sản trên đất 215.795.000đ. (Hai trăm mười m triệu
bảy trăm chín mươi lăm nghìn đồng).
Trong đó 01 ngôi nhà ngang gian thờ, diện tích 38,1m
2
, trị giá
110.528.000đ. Tuy gắn liền trên phần diện tích đất 470,5m
2
nhưng không
lối đi nên không sử dụng được, buộc phải tháo dỡ. Do đó, các tài sản ông T
được quản lý, sử dụng, sở hữu có tổng giá trị còn lại là:
215.795.000đ - 110.528.000đ = 105.267.000đ.
Tài sn gn lin vi phn diện tích đất 1.079,5m
2
ông Đ đưc quyn
qun lý, s dng gm:
01 Ngôi nhà chính, lợp ngói, tường gạch chỉ, quét vôi ve, diện tích
51,2m
2
, trị giá 156.672.000đ.
01 Bể nước, trị giá 8.847.000đ.
01 Chuồng trại lợp Proximăng, diện tích 19,3m
2
, trị giá 12.506.000đ.
01 Chuồng trại lợp tôn, diện tích 25,2m
2
, trị giá 12.802.000đ.
Tường rào phía Nam cao 2,7m, dài 16,5m trị giá 6.905.000đ.
Phần ao diện tích 115,7m
2
; bờ ao trị giá 28.256.000đ - 12.751.000đ
= 15.505.000đ.
Tổng giá trị tài sản là: 213.237.000đ.
Đối với cây cối gắn liền với đất: Ông Đ tự nguyện thanh toán toàn bộ
theo Biên bản xem xét thẩm định Biên bản định gtài sản nên giao cho
ông Đ được quyền khai thác, xử toàn bộ cây cối trên đất. Ông Đ nghĩa
vụ thanh toán giá trị chênh lệch về tài sản cho ông T Th số tiền là
12.296.000đ.
Ông T đồng ý hoàn trả lại số tiền ông H cho vay làm nhà
35.000.000đ (phần này ông H đề nghị đối trừ nghĩa vụ thanh toán cho ông Đ).
Do đó, ông Đ nghĩa vụ thanh toán giá tr chênh lch v tài sn trên
đất cho ông T và Th, sau khi đã đối tr phn giá tr tài sn trên phần đất
ông T đưc phân chia và phn nghĩa v tr n ca ông T tr li cho ông H, c
th là:
441.328.000đ - (105.267.000đ + 35.000.000đ) = 301.061.000đ.
+ Do phần đất của ông T được chia phần ao phía ngoài nên đnghị
buộc ông Đ có nghĩa vụ lấp toàn bộ ao có diện tích 182,7m
2
.
16
Ông Nguyn Hu Đ ông Nguyn Hu T nghĩa vụ đến quan
nhà nước thm quyền để làm th tc cp giy chng nhn quyn s dng
đất theo quy định ca pháp lut sau khi hoàn tất các nghĩa vụ vi nhau.
- Về án phí: Các đương sự đều người cao tuổi, đơn xin miễn án
phí nên được miễn toàn bộ án phí giá ngạch tài sản theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÕA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về tố tụng:
- V quan h pháp lut thm quyn gii quyết v án: Nguyên đơn
ông Nguyn Hu Đ khi kin yêu cu Tòa án chia di sn tha kế theo pháp
lut quyn s dụng đt tài sn gn lin với đất ti thửa đất s 12, t bn
đồ s 4 + 5, din tích 1.550m
2
đất (gm 200m
2
đất th cư, 1.350m
2
đất cây
lưu niên). GCNQSDĐ số D 0919785 do UBND huyn Nông Cng cấp năm
1994 mang tên gia đình Nguyễn Th H3. Ngày 12/4/2023 Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai huyện Nông Cống đính chính lại mang tên Phm
Th H3. Theo S mục kê, trích đo bản đồ địa chính xã K năm 2002 là thửa đt
s 9, t bản đồ s 3, din tích 2.088m
2
(gm 200m
2
đất , 188m
2
đất ao
1.700m
2
đất vườn). Địa ch thửa đất thôn L, K, huyn Nông Cng, tnh
Thanh Hóa. Ti phiên tòa, nguyên đơn thay đổi yêu cu khi kiện đề ngh a
án chia di sn tha kế theo pháp lut quyn s dụng đt tài sn gn lin
với đt ti thửa đất s 12, t bn đồ s 4 + 5, din tích 1.550m
2
đất (gm
200m
2
đt th cư, 1.350m
2
đt cây lưu niên). GCNQSDĐ số D 0919785 do
UBND huyn Nông Cng cấp năm 1994. Đối vi phn diện tích tăng 538m
2
so vi din tích đưc cp s năm 1994 có ngun gc diện tích đất công ích
(5%) UBND K tm giao cho Phm Th H3 s dng nhưng chưa cấp
GCNQSDĐ nên đề ngh Tòa án tm giao cho ông Nguyn Hu T qun , s
dng. Do đó, vụ án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyn
Nông Cng, tỉnh Thanh Hóa theo quy đnh ti khon 5 Điu 26, Điều 36
Điều 39 BLTTDS.
- V thi hiu khi kin: Ông Nguyn Hu Thu (chết ngày 04/7/1993)
Phm Th H3 (chết ngày 30/8/2006). Ngày 16/12/2022 ông Nguyn
Hu Đ đã khởi kiện đến Tòa án nhân dân tnh Thanh Hóa v việc “Yêu cầu
hy GCNQSDĐ yêu cu chia di sn tha kế”. Tòa án nhân dân tnh Thanh
Hóa th gii quyết t chc hòa giải. Các đương s thng nht ni dung
phân chia di sn tha kế theo Biên bn hòa gii ngày 23/3/2023. Tòa án nhân
dân tnh Thanh Hóa ra Quyết định đình chỉ gii quyết v án dân s do người
khi kin ông Nguyn Hu Đ đơn rút toàn bộ yêu cu khi kin. Tuy
nhiên, các đương s vn không thng nht theo ni dung tha thun ti Tòa
17
án nhân dân tnh nên ngày 10/10/2023, ông Nguyn Hu Đ tiếp tc khi kin
đến Tòa án nhân dân huyn Nông Cống đ ngh chia di sn tha kế theo pháp
luật. Do đó, thi hiu khi kin yêu cu chia di sn tha kế vn còn theo quy
định tại Điều 623 BLDS.
- Ông Lê Xuân Phùng là người đại diện theo pháp luật của UBND xã K
đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Tòa án t xử vắng mt ông Xuân
Phùng theo quy định tại khoản 1 Điều 228 BLTTDS.
[2]. Xét v ni dung tranh chp chia di sn tha kế theo pháp lut:
[2.1]. V di sn tha kế:
V ngun gc ca tha đt:
Hội đồng xét xử xét thấy: Năm 1994 Phạm Thị H3 được UBND
huyện Nông Cống cấp GCNQSDĐ số D0919785 mang tên gia đình
Nguyễn Thị H3 tại thửa đất số 12, t bn đồ s 4 + 5, din tích 1.550m
2
đất
(gồm 200m
2
đất thổ cư, 1.350m
2
đất cây lưu niên). Ngày 12/4/2023 đã được
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nông Cống đính chính lại mang
tên Phạm Thị H3. Đến năm 2002, theo Sổ mục kê, sổ địa chính giao đất
tch đo bản đồ địa chính K đo vẽ năm 2002 thửa đất số 9, tờ bản đồ
số 3, diện tích 2.088m
2
(gồm 200m
2
đất ở, 188m
2
đất ao 1.700m
2
đất
vườn). Như vậy, so với GCNQSDĐ thì diện tích tăng từ 1.550m
2
lên 2.088m
2
538m
2
.
Tại Biên bản giải trình ngày 02/7/2024 và Giấy báo cáo ngày 17/7/2024
ngày 13/8/2024 người đại diện theo pháp luật của UBND K ông
Xuân P - Chủ tịch UBND K trình bày: Theo hồ bản đồ 299 thì diện
tích tăng 538m
2
so với GCNQSDĐ được giao năm 1994 của Phạm Thị H3
thuộc một phần thửa đất số 10, tờ bản đồ số 04, bản đồ 299 xã K (Diện tích
nguyên thửa số 10 1.197m
2
), nguồn gốc đất là đất mạ, sau đó nhân dân
không sử dụng nữa thì diện tích đất tăng trên thuộc đất công ích do UBND
quản lý.
Đến năm 2002 UBND xã tiến hành đo đạc lại toàn bộ diện tích đất đã
giao cho các hộ sử dụng đất trên địa bàn quản lý, hộ bà Phạm Thị H3,
số thửa 09, thuộc tờ bản đồ số 03, bản đồ địa chính K đo vẽ năm 2002.
Diện tích thửa đất 2.088m
2
, trong đó đất 200 m
2
, đất ao 188m
2,
đất
vườn là 1.700m
2
. Việc giao đất năm 2002 diện tích tăng 538m
2
so với diện
tích được cấp sổ năm 1994 do UBND K diện tích đất công ích (5%),
xen kẹt nằm giữa thửa đất nhà H3 sông Nhơm nên UBND K đã tạm
giao cho bà Phạm Thị H3 quản lý và sử dụng (nhưng chưa cấp GCNQSDĐ).
Hội đồng xét xử xét thấy: Năm 2002 UBND tiến hành đo đạc lại
toàn bộ diện tích đất đã giao cho các hộ dân trên địa bàn quản , sử
dụng thì thửa đất của bà Phạm Thị H3 từ thửa đất số 12, t bn đồ s 4 + 5,
din tích 1.550m
2
đất (gồm 200m
2
đất thổ cư, 1.350m
2
đất cây lưu niên) thành
18
thửa đất 09, thuộc tờ bản đồ số 03, bản đồ địa chính K đo vẽ năm 2002.
Diện tích thửa đất 2.088m
2
, trong đó đất 200 m
2
, đất ao 188m
2,
đất
vườn là 1.700m
2
. Như vậy, có sự thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích,
số hiệu thửa đất. phần diện tích đất tăng 538m
2
nguồn gốc là đất công
ích (5%) của UBND tạm giao cho H3, nhưng H3 chưa làm thủ tục
đăng biến động đất đai tại tổ chức đăng đất đai thuộc quan quản
đất đai do thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu thửa đất
chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm c, đ khoản 4 Điều 95
Luật Đất đai. Theo quy định tại khoản 7 Điều 95 Luật Đất đai: Việc đăng
đất đai, tài sản gắn liền với đt có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa
chính”. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì phần diện ch đất 538m
2
tăng so với GCNQSDĐ vẫn do UBND K quản và UBND tạm giao
cho bà Phạm Thị H3 quản lý, sử dụng.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Thông s
24/2014/TT - BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về hồ sơ địa chính:
“4. Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số
liệu đo đạc đã sử dụng để đăng trước đây thì xác định gtrị pháp của
thông tin như sau:
a, Trường hợp đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới
thì xác định giá trị pháp lý thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận.
b, Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính
mới thì xác định như sau:
- c thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất
được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã
cấp không thể hiện thông tin thì xác định theo sổ địa chính hồ thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhn.
- Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước, cạnh thửa,
tọa độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính
mới; trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính
mới đã biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp
thì thông tin pháp về đường ranh giới diện tích sử dụng đất được xác
định theo Giấy chứng nhận đã cấp.
Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai quy định: Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư
pháp để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Hữu T người quyền lợi, nghĩa
vụ vụ liên quan ông Nguyễn Hữu H đều thống nhất đề nghị Tòa án chia di sản
thừa kế theo pháp luật là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa
đất số 12, t bn đồ s 4 + 5, din tích 1.550m
2
đất (gồm 200m
2
đất thổ cư,
19
1.350m
2
đất cây lưu niên) theo GCNQSDĐ số D 0919785 do UBND huyện
Nông Cống cấp năm 1994. Và đề nghị tạm giao phần diện tích 538m
2
cho ông
Nguyễn Hữu T quản lý, sử dụng.
Do đó, HĐXX xét thy ti phiên tòa nguyên đơn thay đi yêu cu khi,
đề ngh HĐXX chia di sn tha kế theo pháp lut quyn s dụng đất tài
sn gn lin với đt ti thửa đất s 12, t bn đ s 4 + 5, din tích 1.550m
2
đất (gm 200m
2
đt th cư, 1.350m
2
đất cây lưu niên) theo GCNQSDĐ số
D0919785 và tm giao phn din tích 538m
2
cho ông Nguyn Hu T qun lý,
s dng. Việc nguyên đơn thay đổi yêu cu khi kiện, không vượt quá yêu cu
khi kiện ban đầu căn cứ nên áp dng khoản 1 Điều 244 HĐXX chấp
nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
[2.2]. Theo đồ hiện trạng sử dụng đất của Văn phòng Đăng đất
đai chi nhánh huyện Nông Cống tại thửa đất số 9, tbản đồ số 03 đo vẽ m
2002 xã K, xác định như sau:
Hiện trạng thửa đất tổng diện tích: 2.088m
2
, trong đó:
- Phần diện tích 1.550m
2
theo GCNQSDĐ sD 0919785 các cạnh
tiếp giáp như sau:
Phía Bắc: 8,4m + 7,2m + 3,4m + 11,0m + 8,3m + 7,6m + 3,6m + 4,3m
+ 16,5m + 27,7m; phía Nam: 8,8m + 9,3m + 5,5m + 1,7m + 0,8m + 33,9m +
2,6m + 38,9m; phía Đông: 14,0m; phía Tây: 18,6m.
- Phần diện tích 538m
2
tăng so với GCNQSDĐ số D 0919785 các
cạnh tiếp giáp như sau:
Phía Bắc: 68,6m; phía Nam: 13,5m; phía Đông: 11,0m + 8,3m + 7,6m
+ 3,6m + 4,3m + 16,5m + 27,7m + 18,6m; phía Tây: 8,0m + 22,1m.
[2.3]. Theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ Biên bản định giá
tài sản ngày 29/02/2024 xác định:
- Gtrị quyền sử dụng đất: Đất giá trị 312.000.000đ; đất cây lưu
niên giá trị 1.035.180.000đ. Tổng giá trị quyền sử dụng đất:
1.347.180.000đ.
- Tài sản gắn liền với đất gồm có:
+ 01 Ngôi nhà chính, lợp ngói, tường gạch chỉ, quét vôi ve, diện tích
51,2m
2
, trị giá 156.672.000đ.
+ 01 Ngôi nhà ngang gian thờ, lợp ngói, tường gạch chỉ, quét vôi ve,
diện tích 38,1m
2
, trị giá 110.528.000đ.
+ 01 Ngôi nhà ngang bếp, lợp ngói, tường gạch chỉ, quét vôi ve, diện
tích 23,5m
2
, trị giá 68.174.000đ.
+ 01 Nhà tắm, nhà vệ sinh diện tích 8,2m
2
trị giá 12.833.000đ
+ 01 Bể nước, trị giá 8.847.000đ.
+ 01 Chuồng trại lợp Proximăng, diện tích 19,3m
2
, trị giá 12.506.000đ.
+ 01 Chuồng trại lợp tôn, diện tích 25,2m
2
, trị giá 12.802.000đ.
20
+ Tường rào phía Bắc, cao 2,7m, dài 27,5m, trị giá 11.509.000đ; tường
rào phía Nam cao 2,7m, dài 16,5m trị giá 6.905.000đ.
+ Phần ao có diện tích 182,7m
2
, bờ ao trị giá 28.256.000đ.
+ 01 cây mít loại E trị giá 1.100.000đ; 04 cây bưởi loại E trị giá
2.320.000đ; 06 cây sữa loại E trị giá 2.160.000đ; 03 cây dừa loại E trị giá
1.371.000đ; 04 cây lộc vừng (D > 30cm) trị giá 2.552.000đ; 06 cây lộc vừng
(15cm < D < 30cm) trị giá 2.040.000đ; 01 cây cau loại E trị giá 753.000đ.
Tổng giá trị tài sản trên đất 441.328.000đ. (Bốn trăm bốn mươi mốt
triệu ba trăm hai ơi tám nghìn đồng).
[2.4]. Xét yêu cầu phân chia di sản thừa kế của đương sự:
Về quan hệ nhân thân: Ông Nguyễn Hữu Th (chết ngày 04/7/1993)
Phạm Thị H3 (chết ngày 30/8/2006) 05 người con chung là: Nguyễn
Hữu N (hi sinh năm 1966, khi hi sinh chưa vợ, con), Nguyễn Thị H2
sinh năm 1950, ông Nguyễn Hữu H sinh năm 1952, ông Nguyễn Hữu Đ sinh
năm 1957 ông Nguyễn Hữu T sinh năm 1963. Do đó, xác định hàng thừa
kế theo pháp luật gồm 4 người Nguyễn Thị H2, ông Nguyễn Hữu H,
ông Nguyễn Hữu Đ và ông Nguyễn Hữu T.
Các đương sự đều thống nhất đề nghị Tòa án chia di sản thừa kế theo
pháp luật thành 4 phần bằng nhau. Tuy nhiên, xét công sức đóng góp của
ông T trong việc tôn tạo bảo quản di sản thừa kế. Ông Đ ông H thống
nhất đề nghị trích công sức tôn tạo bảo quản di sản thừa kế cho ông T 1m
theo chiều rộng mặt đường kéo dài đến hết thửa đất, đối với ông T đề nghị
trích công sức tôn tạo bảo quản di sản thừa kế cho ông là 2m theo chiều
rộng mặt đường và kéo dài đến hết thửa đất. HĐXX xét thấy việc trích công
sức đóng góp của ông T trong việc tôn tạo và bảo quản di sản thừa kế đúng
quy định của pháp luật. Do đó, để đảm bảo quyền lợi cho các đương sự cần
trích công sức tôn tạo bảo quản di sản thừa kế cho ông T 1m theo chiều
rộng mặt đường và kéo dài đến hết thửa đất là phù hợp.
Đối với bà H2 ông H đơn tặng cho ông Đ toàn bộ kỷ phần của
mình không yêu cầu ông Đ nghĩa vụ thêm. vậy, HĐXX giao cho
ông Đ được quyền quản lý, sử dụng kỷ phần thừa kế của bà H2ông H theo
Điều 620 BLDS.
Đối với phần diện tích đất ao 182,7m
2
các bên đương sự đều không
nhu cầu sử dụng phần diện tích ao chưa được ghi nhận biến động trong
GCNQSDĐ . Ông Đ tự nguyện lấp toàn bộ phần diện tích ao 182,7m
2
để
đảm bảo mỗi phần đất được phân chia đều đường đi vào thửa đất nên
HĐXX chấp nhận.
* Xét việc phân chia di sản thừa kế theo CNQSDĐ số D 0919785 như
sau:
- Về trích công sức tôn tạo, bảo quản di sản quyền sử dụng đất:
Chiều rộng mặt đường tiếp giáp quốc lộ 47C là 14m.
21
Trích công sức tôn tạo, bảo quản di sản cho ông T là 1m chiều rộng mặt
đường.
Còn lại 13m : 4 = 3,25m. Mỗi người được chia 3,25m mặt đường quốc
lộ 47C. Như vậy, ông T được chia tổng là 1m + 3,25m = 4,25m. Do ông H
H2 tặng kỷ phần thừa kế cho ông Đ nên ông Đ được chia tổng là 3,25m x 3
= 9,75m.
- Phần diện tích đất theo GCNQSDĐ 1.550m
2
. Trong đó đất ở:
200m
2
; đất cây lưu niên: 1.350m
2
.
+ Do trích công sức tôn tạo và bảo quản di sản thừa kế cho ông T là 1m
mặt đường nên ông T được chia tương đương với phần diện tích là: 1.550m
2
:
14m = 110,7m
2
.
+ Phần diện tích đất còn lại được chia đều cho các đồng thừa kế. Cụ thể
H2, ông H, ông Đ ông T mỗi người được chia :
(1.550m
2
- 110,7m
2
) : 4 = 359,83m
2
Như vậy, tổng diện tích ông T được chia là:
359,8m
2
+ 110,7m
2
= 470,5m
2
.
Tổng diện tích ông Đ được chia là: 359,83m
2
x 3 = 1.079,5m
2
.
Trong đó: Phần diện tích đất ở được chia đều cho các đồng thừa kế như
sau: 200m
2
: 4 = 50m
2
.
Như vậy, ông T được chia 50m
2
đất 420,5m
2
đất cây lưu niên.
Tổng cộng: 470,5m
2
.
Ông Đ được chia 50m
2
x 3 = 150m
2
đất 929,5m
2
đất cây lưu niên.
Tổng cộng: 1.079,5m
2
.
* Xét phần diện tích đất 538m
2
tăng so với GCNQSDĐ số D 0919785:
Các đương s đều thng nhất đ ngh tm giao phn din tích 538m
2
cho ông T qun lý, s dng. Xét thy, s tha thun của các đương sự hoàn
toàn t nguyn không vi phạm điu cm ca luật, không trái đo đức
hi. Do đó, HĐXX công nhn s tha thun của các đương s, tm giao phn
din tích 538m
2
đất cho ông T qun lý, s dng.
* V phn tài sản trên đt:
- Theo Biên bn xem xét, thẩm định ti ch và Biên bản định giá tài sn
ngày 29/02/2024, giá tr nhà các tài sn khác gn lin với đt có tng giá
tr 441.328.000đ. (Bốn trăm bốn mươi mốt triu ba trăm hai mươi tám
nghìn đồng).
Ti phiên tòa ông T đ ngh định giá li các tài sản trên đt vi do
còn mt s cây trồng khác như cây đinh lăng ..., chưa được thống kê định giá.
Quá trình gii quyết v án, Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định ti ch
định giá theo yêu cu của đương sự. Các bên đương sự thng nht không xem
xét, thẩm định và đnh giá tài sn thêm. Sau khi được thông báo kết lun
22
định giá b đơn không ý kiến gì, không đơn yêu cầu định giá li tài sn.
Ti phiên tòa yêu cầu định giá li ca b đơn không có căn cứ nên không được
chp nhn.
- Theo Sơ đồ phân chia quyn s dụng đt XX xét thy:
Tài sn gn lin vi phn diện tích đất 470,5m
2
ông T đưc quyn qun
lý, s dng và s hu gm :
+ 01 Ngôi nhà ngang gian thờ, lợp ngói, tường gạch chỉ, quét vôi ve,
diện tích 38,1m
2
, trị giá 110.528.000đ.
+ 01 Ngôi nhà ngang bếp, lợp ngói, tường gạch chỉ, quét vôi ve, diện
tích 23,5m
2
, trị giá 68.174.000đ.
+ Nhà tắm, nhà vệ sinh diện tích 8,2m
2
trị giá 12.833.000đ
+ Tường rào phía Bắc, cao 2,7m, dài 27,5m, trị giá 11.509.000đ;
+ Phần ao có diện tích 67,0m
2
, có bờ ao dài 17,6m, trị giá 12.751.000đ.
Tổng giá trị tài sản trên đất 215.795.000đ. (Hai trăm mười lăm triệu
bảy trăm chín mươi lăm nghìn đồng).
Trong đó 01 ngôi nhà ngang gian thờ, diện tích 38,1m
2
, trị giá
110.528.000đ. Tuy gắn liền trên phần diện tích đất 470,5m
2
nhưng không
lối đi nên không sử dụng được, buộc phải tháo dỡ. Do đó, các tài sản ông T
được quản lý, sử dụng, sở hữu tổng giá trị còn lại là: 215.795.000đ -
110.528.000đ = 105.267.000đ.
Tài sn gn lin vi phn diện tích đất 1.079,5m
2
ông Đ đưc quyn
qun lý, s dng gm:
+ 01 Ngôi nhà chính, lợp ngói, tường gạch chỉ, quét vôi ve, diện tích
51,2m
2
, trị giá 156.672.000đ.
+ 01 Bể nước, trị giá 8.847.000đ.
+ 01 Chuồng trại lợp Proximăng, diện tích 19,3m
2
, trị giá 12.506.000đ.
+ 01 Chuồng trại lợp tôn, diện tích 25,2m
2
, trị giá 12.802.000đ.
+ Tường rào phía Nam cao 2,7m, dài 16,5m trị giá 6.905.000đ.
+ Phần ao diện tích 115,7m
2
; bờ ao trị giá 28.256.000đ -
12.751.000đ = 15.505.000đ.
Tổng giá trị tài sản là: 213.237.000đ.
Tuy nhiên đối với ngôi nhà chính và 02 chuồng trại nằm trên cả 2 phần
đất được chia nên buộc ông Đ nghĩa vụ tháo d để trả lại mặt bằng phân
chia di sản thừa kế.
Đối với cây cối gắn liền với đất: Theo Biên bản xem xét thẩm định tại
chỗ và Biên bản định giá tài sản, gồm : 01 cây mít loại E trị giá 1.100.000đ;
04 cây bưởi loại E trị giá 2.320.000đ; 06 cây vú sữa loại E trị giá 2.160.000đ;
03 cây dừa loại E trị giá 1.371.000đ; 04 cây lộc vừng (D > 30cm) trị giá
23
2.552.000đ; 06 cây lộc vừng (15cm < D < 30cm) trị giá 2.040.000đ; 01 cây
cau loại E trị giá 753.000đ. Tổng giá trị cây cối là: 12.296.000đ. Phần cây cối
chủ yếu nằm trên phần đất ông Đ được phân chia. Ông T yêu cầu ông Đ phải
thanh toán cho ông giá trị chênh lệch về tài sản trên đất. Về phía ông Đ cũng
đồng ý thanh toán toàn bộ giá trị cây cối theo Biên bản định giá tài sản nên
HĐXX cần giao cho ông Đ đưc quyền khai thác, thu hoạch toàn bộ cây cối
trên đất ông Đ nghĩa vụ thanh toán giá trị chênh lệch vtài sản cho ông
T và bà Th số tiền 12.296.000đ phù hợp.
- Tại phiên tòa, ông T ông H xác định ông H cho ông T vay số tiền
làm ngôi nhà chính 35.000.000đ. Đối với số tiền làm ngôi nhà ngang gian
thờ làm ngõ, bờ ao ông T không thừa nhận không giấy tờ nên
không căn cứ chấp nhận. Ông T đồng ý hoàn trả lại số tiền ông H cho vay
làm nhà là 35.000.000đ, ông H đề nghị đối trừ nghĩa vụ thanh toán cho ông Đ.
Do đó, ông Đ nghĩa vụ thanh toán giá tr chênh lch v tài sn trên
đất cho ông T và Th, sau khi đã đối tr phn giá tr tài sn trên phần đất
ông T đưc phân chia là 105.267.000đ và phần nghĩa vụ tr n ca ông T phi
tr li cho ông H là 35.000.000đ, c th là:
441.328.000đ - (105.267.000đ + 35.000.000đ) = 301.061.000đ.
[3]. Về án phí: Các đương sự đều là người cao tuổi đơn xin miễn
nộp tiền án phí giá ngạch tài sản nên các đương sđược miễn toàn bộ án phí
giá ngạch tài sản theo quy định của pháp luật.
[4]. V chi phí xem xét, thẩm đnh ti ch định giá tài sn: Nguyên
đơn tự nguyn chu toàn b chi phí xem xét, thẩm đnh ti ch định giá tài
sn nên Hội đồng xét x không xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 609, Điều 610, 611, 612, 613, 614, 616, 620, 623,
649, 650, 651, 660 Bộ luật dân sự; điểm c, đ khoản 4, khoản 7 Điều 95, điểm
d khoản 1 Điều 99, khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai; khoản 1 Điều 228, khoản
1 Điều 244, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều
12 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án; Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số
326:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông Nguyễn Hu Đ v
vic chia di sn tha kế theo pháp lut.
Chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất tại thửa đất số 12, t bn đồ s
4 + 5, nay thửa đất số 09, tờ bản đồ số 03 din tích 1.550m
2
đất (gồm
200m
2
đất thổ cư, 1.350m
2
đất cây lưu niên). GCNQSDĐ số D 0919785 do
UBND huyện Nông Cống cấp năm 1994 mang tên gia đình Nguyễn Thị
H3. Ngày 12/4/2023 đã được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện
24
Nông Cống đính chính lại mang tên là bà Phạm Thị H3. Địa chỉ thửa đất: thôn
TC, xã K, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
- Giao cho ông Nguyễn Hữu Đ được quyền quản lý, sử dụng 1.079,5m
2
đất, trong đó: đất 150,0m
2
; đất cây lưu niên 929,5m
2
tại thửa đất số 12, t
bn đồ s 4 + 5 nay thửa đất số 09, tờ bản đồ số 03; địa chỉ thửa đất: thôn
TC, xã K, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
Phần đất có các cạnh tiếp giáp như sau:
Phía bắc giáp phần diện tích đất của ông T (hình B) : 16,1m + 13,7m
+ 22,8m + 44,4m.
Phía nam giáp thửa đất số 10, thửa đất số 11, thửa đất số 8 thửa đất
số 7 là: 8,8m + 9,3m + 5,5m + 1,7m + 0,8m + 33,9m + 2,6m + 38,9m.
Phía đông giáp quốc l 47C là: 9,75m.
Phía tây giáp phần diện tích đất 538m
2
(hình C) là: 13,8m.
- Giao cho ông Nguyễn Hữu Đ được quyền khai thác, thu hoạch cây cối
trên đất gồm: 01 cây mít loại E; 04 cây bưởi loại E; 06 cây sữa loại E; 03
cây dừa loại E; 04 cây lộc vừng (D > 30cm); 06 cây lộc vừng (15cm < D <
30cm); 01 cây cau loại E. Tổng giá trị cây cối 12.296.000đ (Mười hai triệu
hai trăm chín mươi sáu nghìn đồng).
- Giao cho ông Nguyễn Hữu T được quyền quản lý, sử dụng 470,5m
2
đất, trong đó: đất ở 50,0m
2
; đất cây lưu niên 420,5m
2
tại thửa đất số 12, t bn
đồ s 4 + 5 nay là thửa đất số 09, tờ bản đsố 03; địa chỉ thửa đất: thôn TC,
xã K, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
Giao cho ông Nguyễn Hữu T Trần Thị Th được quyền quản lý,
sử dụng sở hữu tài sản gắn liền trên đất gồm: 01 Ngôi nhà ngang bếp, lợp
ngói, diện tích 23,5m
2
, trị giá 68.174.000đ; 01 nhà tắm, nhà vệ sinh diện tích
8,2m
2
trị giá 12.833.000đ; tường rào phía Bắc, cao 2,7m, dài 27,5m, trị giá
11.509.000đ; phần ao có diện tích 67,0m
2
, bờ ao dài 17,6m, trị giá
12.751.000đ. Tổng giá trị tài sản trên đất là 105.267.000đ (Một trăm linh năm
triệu hai trăm sáu mươi bảy nghìn đồng).
Phần đất có các cạnh tiếp giáp như sau:
Phía bắc giáp thửa đất số 408 phần diện tích đất 538m
2
(hình C) là:
8,4m + 7,2m + 3,4m + 11,0m + 8,3m + 7,6m + 3,6m + 4,3m + 16,5m +
27,7m.
Phía nam giáp phần diện tích đất của ông Đ (hình A) : 16,1m + 13,7m
+ 22,8m + 44,4m.
Phía đông giáp quốc lộ 47C là: 4,25m.
Phía tây giáp phần diện tích đất 538m
2
(hình C) là: 4,8m.
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: Tạm giao cho ông
25
Nguyễn Hữu T được quyền quản lý, sử dụng phần diện tích đất 538m
2
tại thửa
đất số 09, tờ bản đồ số 03, bản đồ địa chính xã K năm 2002.
Phần diện tích đất có các cạnh tiếp giáp như sau:
Phía bắc giáp thửa đất số 408 và thửa đất số 6 là: 68,6m; phía nam giáp
thửa đất số 07 : 13,5m; phía đông giáp phần diện tích đất của ông Đ ông
T (hình A hình B) là: 11,0m + 8,3m + 7,6m + 3,6m + 4,3m + 16,5m +
27,7m + 18,6m; phía tây giáp sông Nh : 8,0m + 22,1m.
( Sơ đồ phân chia quyn s dng đất kèm theo).
- Buc ông Nguyn Hu Đ phi tháo d các tài sn gn liền trên đất
gm: 01 ngôi nhà chính lp ngói din tích 51,2m
2
, 01 chung tri lp
Proximăng có diện tích 19,3m
2
01 chung tri lp tôn có din tích 25,2m
2
.
- Buc ông Nguyn Hu Đ nghĩa vụ thanh toán tng giá tr chênh
lch v tài sản trên đt (gm công trình xây dng và cây ci) cho ông Nguyn
Hu T và Trn Th Th s tin là: 301.061.000đ (Ba trăm linh mt triu
không trăm sáu mươi mốt nghìn đng).
- Buộc ông Nguyễn Hữu Đ nghĩa vụ lấp toàn bộ ao diện tích
182,7m
2
.
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong tt c các khon tin, bên phi thi hành án còn phi chu
khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti
Điều 357, Điu 468 B lut dân s, tr trường hp pháp luật quy định
khác.
Ông Nguyn Hu Đ ông Nguyn Hu T nghĩa vụ đến quan
nhà nước thm quyền đ làm th tc cp giy chng nhn quyn s dng
đất theo quy đnh ca pháp lut.
2. V án phí: Các đương sự đều người cao tui nên được min toàn
b án phí giá ngch tài sản theo quy định ca pháp lut.
3. V quyn kháng cáo: Án x thẩm công khai, mt ông Nguyn
Hu Đ, ông Nguyn Hu T và ông Nguyn Hu H, vng mt ông Lê Xuân P.
Ông Nguyn Hu Đ ông Nguyn Hu T đưc quyn kháng cáo bn án
trong thi hn 15 ngày k t ngày tuyên án thẩm. Ông Nguyn Hu H
đưc quyn kháng cáo phn bản án liên quan đến quyn lợi, nghĩa v ca
mình trong thi hn 15 ngày k t ngày tuyên án thẩm. UBND K đưc
quyn kháng cáo phn bản án liên quan đến quyn lợi, nghĩa v trong thi hn
15 ngày k t ngày nhn đưc bn án hoc bản án được niêm yết.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điu 2 Lut Thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điu 6, 7, 7a và
26
9 Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hin theo quy
định tại Điu 30 Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Nông Cống;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS H. Nông Cống;
- Đương sự;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hp của ĐS;
- Lưu hs, vp.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÕA
(đã ký)
Trnh Th
27
Tải về
Bản án số 08/2024/DS-ST Bản án số 08/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2024/DS-ST Bản án số 08/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất