Bản án số 08/2018/HNGĐ-ST ngày 26/01/2018 của TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 08/2018/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 08/2018/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2018/HNGĐ-ST ngày 26/01/2018 của TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hôn nhân và gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lạng Giang (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 08/2018/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/01/2018 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh P - chị H ly hôn |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 08/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 26 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 429/2017/TLST-HNGĐ ngày 12/12/2017 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:
+ Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn P, sinh năm 1992 (vắng mặt)
Trú tại: Thôn C, xã M, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
+ Bị đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1994 (vắng mặt).
Trú tại: Thôn V, xã H, huyện C, tỉnh Hải Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Hoàng Văn P trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh kết hôn với chị Trần Thị H ngày 14/5/2017, trước khi cưới có được tự do tìm hiểu, tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên xảy ra cãi vã. Đến tháng 6/2017, chị H về quê ở huyện C, tỉnh Hải Dương sinh sống, vợ chồng chị sống ly thân, cắt đứt mọi quan hệ tình cảm, không quan tâm gì đến nhau nữa. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn chị H.
Về con chung: Vợ chồng không có con chung.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vì điều kiện công việc và ở xa, anh xin vắng mặt trong quá trình xét xử vụ án.
* Chị Trần Thị H là bị đơn trong vụ án trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị xác nhận lời khai của anh P về điều kiện, thời gian kết hôn là đúng. Sau khi kết hôn thì vợ chồng chị chung sống tại thôn C, xã M, huyện L được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh P không có chính kiến, quá phụ thuộc vào bố mẹ. Tháng 6/2017 chị về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay, cắt đứt mọi quan hệ tình cảm, không quan tâm, liên lạc gì với nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn nên anh P xin ly hôn, chị không đồng ý, chị đề nghị Tòa án hòa giải để vợ chồng đoàn tụ.
Về con chung: Chị xác nhận vợ chồng không có con chung, hiện tại chị cũng không mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị H và anh P có biên bản thỏa thuận lựa chọn Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang giải quyết vụ án. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang thụ lý vụ án theo quy định pháp luật.
- Về sự vắng mặt của các đương sự tại phiên tòa : Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa và đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vắng mặt anh P, chị H.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Văn P và chị Trần Thị H kết hôn với nhau ngày 14 tháng 5 năm 2017 trên cơ sở tự do tìm hiểu, tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã My, huyện L, tỉnh Bắc Giang là hôn nhân hợp pháp theo các Điều 8, 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Vợ chồng chung sống được một thời gian ngắn thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn một phần là do tính tình không hợp nhau, một phần là do anh P không có chính kiến, quá phụ thuộc vào bố mẹ đẻ. Tháng 6/2017 chị H bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, không quan tâm liên lạc gì với nhau. Xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh P đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn chị H.
Xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa anh P và chị H không còn, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 6/2017 đến nay không quan tâm, liên lạc gì, mục đích xây dựng gia đình hạnh phúc, các thành viên trong gia đình quan tâm giúp đỡ nhau không đạt được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của anh P là chính đáng, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên HĐXX chấp nhận.
[3]. Về án phí: Anh Hoàng Văn P phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng khoản 1 Điều 28, 35, 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án:
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Hoàng Văn P ly hôn chị Trần Thị H.
[2]. Về án phí: Anh Hoàng Văn P phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2016/0004218 ngày 12/12/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lạng Giang. Anh Hoàng Văn P đã nộp đủ tiền án phí.
[3]. Về quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.
Án xử công khai sơ thẩm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!