Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Nguyên Bình (TAND tỉnh Cao Bằng) |
Số hiệu: | 06/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Về quan hệ vợ chồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGUYÊN BÌNH
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 18-02-2025
V/v: Hôn nhân và gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Thanh Chuyên
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hoàng Thị Lê
Bà Hoàng Thị Tuyết
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Huê - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng:
Ông Lương Ngọc Tân – Kiểm sát viên
Ngày 18 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ
lý số: 36/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly
hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2025/QĐXX-
ST ngày 08 tháng 01 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số
05/2025/QĐST-HNGĐ ngày 23/01/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bàn Mùi M; sinh năm 1998
Địa chỉ: Q, Q, N, Cao Bằng. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Lý Văn P, sinh năm 1989
Địa chỉ: B, T, N, Cao Bằng. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa,
nguyên đơn - chị Bàn Mùi M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Bàn Mùi M kết hôn với anh Lý Văn P năm
2018, hôn nhân tự nguyện, được tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã T, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Sau khi kết hôn, tình cảm vợ chồng chung
sống hạnh phúc đến đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn do anh P không có
trách nhiệm với gia đình, suốt ngày say rượu, không chăm sóc con cái. Sự việc
đã được gia đình hai bên hòa giải nhưng không thành, vợ chồng sống ly thân đầu
năm 2024 cho đến nay. Chị M nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng
2
khắc phục, mục đích hôn nhân không đạt được, chị yêu cầu Tòa án giải quyết
cho chị được ly hôn với anh Lý Văn P.
Về con chung: Chị M xác nhận vợ chồng có 02 con chung là cháu Lý
Nguyên B, sinh ngày 27/7/2014 và cháu Lý Thị T, sinh ngày 10/9/2016. Hiện
hai cháu đang sống cùng anh Lý Văn P tại xóm B, xã T, huyện N, tỉnh Cao
Bằng. Sau khi ly hôn, chị M yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục cháu Lý Thị T, còn cháu Lý Nguyên B sẽ do anh P trực tiếp nuôi
dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung, chị M không yêu cầu anh P phải đóng
góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, anh Lý Văn P đã được Tòa án thông báo hợp lệ
về việc thụ lý vụ án và triệu tập nhiều lần nhưng cố tình trốn tránh không hợp tác
do đó không tiến hành lấy được lời khai và hòa giải.
Theo biên bản xác minh ngày 19/11/2024 tại xóm B, xã T, huyện N, tỉnh
Cao Bằng; ông Triệu Văn Nhất là T1 xóm B Tổng cho biết: Hiện nay vợ chồng
anh Lý Văn P chị Bàn Mùi M không còn chung sống với nhau, đã ly thân từ lâu.
Vợ chồng anh P chị M có 02 con chung là cháu Lý Nguyên B, sinh ngày
27/7/2014 và cháu Lý Thị T, sinh ngày 10/9/2016. Hiện hai cháu đang sống cùng
anh Lý Văn P tại xóm B, xã T, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Hai vợ chồng không có
tài sản chung gì. Ngoài ra, ông N cũng xác nhận Tòa án đã giao các văn bản tố
tụng cho anh P nhưng anh P không nhận.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 19/11/2024, cháu Lý Nguyên B trình bày:
cháu có nguyện vọng cùng bố trong trường hợp bố mẹ ly hôn; cháu Lý Thị T
trình bày: cháu có nguyện vọng cùng mẹ trong trường hợp bố mẹ ly hôn.
Tại phiên tòa sơ thẩm
Nguyên đơn chị Bàn Mùi M vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu
được ly hôn với anh Lý Văn P và yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
và giáo dục cháu Lý Thị T.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trình
bày quan điểm giải quyết vụ án: Về thủ tục tố tụng, việc thụ lý vụ án cũng như
việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp
luật của những người tham gia phiên tòa diễn ra đúng trình tự, thủ tục tố tụng:
Thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ tranh chấp và tư cách
pháp lý của những người tham gia tố tụng, việc thu thập chứng cứ đầy đủ, giao
nhận tài liệu đúng theo trình tự pháp luật quy định. Căn cứ hồ sơ vụ án và các tài
liệu chứng cứ đã được Hội đồng xét xử xem xét tại phiên tòa, căn cứ khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều
280 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều
82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
3
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị
HĐXX:, đề nghị HĐXX:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Bàn Mùi M
được ly hôn anh Lý Văn P.
- Về con chung: Chấp nhận yêu cầu được nuôi con chung của nguyên đơn
chị Bàn Mùi M, chị M được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lý Thị T. Anh Lý Văn P
được trực tiếp nuôi cháu Lý Nguyên B. Ghi nhận sự tự nguyện của chị M về
việc không yêu cầu anh P phải chu cấp nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định như
sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Chị Bàn
Mùi M khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lý Văn P. Anh P có hộ khẩu và địa chỉ
thường trú tại xóm B, xã T, huyện N, tỉnh Cao Bằng nên căn cứ khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng.
Bị đơn anh Lý Văn P được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vắng mặt
tại phiên tòa không có lý do vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại
khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn anh Lý Văn P.
[2] Về quan hệ vợ chồng: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 15 đăng ký
ngày 10/09/2018 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh Cao Bằng giữa chị
Bàn Mùi M và anh Lý Văn P, hôn nhân của chị M và anh P là hôn nhân hợp
pháp. Tuy nhiên, sau một thời gian chung sống hạnh phúc, vợ chồng phát sinh
mâu thuẫn. Theo chị M, do anh P không có trách nhiệm với gia đình, suốt ngày
say rượu, không chăm lo cho con cái. Quá trình giải quyết vụ án, anh P không
hợp tác, nên không ghi nhận được ý kiến của anh P. Tại biên bản xác minh ngày
19/11/2024 thể hiện vợ chồng chị M anh P có xảy ra mâu thuẫn và ly thân đã
lâu.
Xét thấy vợ chồng phải có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau
cùng tạo dựng hạnh phúc gia đình nhưng trong cuộc sống vợ chồng giữa chị M
và anh P không có tiếng nói chung, cuộc sống vợ chồng xa nhau kéo dài; mặt
khác anh Lý Văn P cũng biết việc chị M có yêu cầu ly hôn nhưng không có
thiện chí hòa giải tháo gỡ mâu thuẫn giữa hai vợ chồng. Nhận thấy mâu thuẫn
giữa hai bên đương sự là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Tại phiên tòa, chị M vẫn cương quyết yêu cầu ly
hôn với anh P, do đó cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M.
[3] Về con chung: Vợ chồng anh Lý Văn P chị Bàn Mùi M có 02 con
chung là cháu Lý Nguyên B, sinh ngày 27/7/2014 và cháu Lý Thị T, sinh ngày
10/9/2016. Hiện hai cháu đang sống cùng anh Lý Văn P tại xóm B, xã T, huyện
N, tỉnh Cao Bằng. Sau khi ly hôn, chị M yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng,
4
chăm sóc và giáo dục cháu Lý Thị T, còn cháu Lý Nguyên B sẽ do anh P trực
tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung, chị M không yêu cầu anh P phải
đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 19/11/2024, cháu Lý Nguyên B trình bày:
cháu có nguyện vọng cùng bố trong trường hợp bố mẹ ly hôn. Còn cháu Lý Thị
T trình bày: cháu có nguyện vọng cùng mẹ trong trường hợp bố mẹ ly hôn.
Từ những tài liệu chứng cứ trên, để đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi
mặt đối với con chung; trên cơ sở xem xét nguyện vọng, đánh giá toàn diện
khách quan về khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con của hai bên. Hội đồng xét xử
xét thấy cần chấp nhận yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung
của chị Bàn Mùi M. Chị M được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục
cháu Lý Thị T, còn cháu Lý Nguyên B sẽ do anh P trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi
nhận sự tự nguyện của chị M về việc không yêu cầu anh P phải chu cấp nuôi con
chung.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị M khai vợ chồng không có tài sản
chung và nợ chung, không có yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp sau khi ly
hôn mà phát sinh tranh chấp thì đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu giải quyết
bằng một vụ án khác.
[5] Về án phí: Chị Bàn Mùi M là người dân tộc thiểu số, sinh sống ở vùng
III, có giấy chứng nhận hộ nghèo thuộc trường hợp được miễn án phí theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 273, Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn
nhân và gia đình;
Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ vợ chồng: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Bàn Mùi M đối
với anh Lý Văn P.
Giấy chứng nhận kết hôn số 15 đăng ký ngày 10/9/2018 tại Ủy ban nhân
dân xã T, huyện N, tỉnh Cao Bằng giữa chị Bàn Mùi M và anh Lý Văn P không
còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Giao cháu Lý Thị T, sinh ngày 10/9/2016 cho chị Bàn M1
Mui trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Giao cháu Lý Nguyên B, sinh ngày 27/7/2014 cho anh Lý Văn P trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Hiện hai cháu đang sống cùng anh Lý Văn P
tại xóm B, xã T, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị M về
việc không yêu cầu anh P phải chu cấp nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, anh Lý Văn P và chị Bàn Mùi M được quyền thăm nom,
chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, theo
5
yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án
có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, hạn chế quyền của cha, mẹ
đối với con chưa thành niên cũng như mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
4. Về án phí: Chị Bàn Mùi M được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự
Án xử công khai sơ thẩm, có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Nguyên
đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn
vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư trú.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND huyện Nguyên Bình;
- Chi cục THADS huyện Nguyên Bình;
- UBND xã Thành Công;
- Đương sự;
- Lưu.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nông Thanh Chuyên
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Hoàng Thị Lê Hoàng Thị Tuyết
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nông Thanh Chuyên
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm