Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 16/01/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 16/01/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà H và ông V là quan hệ vợ chồng, do vợ chồng có mâu thuẫn nên bà H yêu cầu giải quyết ly hôn voới ông V.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 16-01-2025
“V/v Tranh chấp Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh Nga.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Hoa.
2. Bà Trần Thị Hạnh.
- Thư phiên tòa: Tạ Thị Mỹ Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Trịnh Thị Phương Thảo - Kim sát viên.
Ngày 16 tháng 01 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức xét
xử thẩm công khai v án thụ số 135/2024/TLST-HNngày 01 tháng 4 năm
2024 v tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
114/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa
số 71/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Ngọc Thiên H, sinh năm 1984.
Địa chỉ: TA, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bị đơn: Ông Bạch Vân Triệu V, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
(Bà H, ông V vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện quá trình giải quyết tại Tòa án, nguyên đơn Trần
Ngọc Thiên H trình bày: Sau khi tìm hiểu nhau được khoảng 01 năm, H ông
Bạch Vân Triệu V mới đi đến hôn nhân. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức
lễ cưới đăng kết hôn ngày 02-6-2010 tại Ủy ban nhân dân (UBND) C,
huyện D, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc
đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, vợ chồng bất đồng quan điểm
2
nên thường xuyên cãi vã, cuộc sống vợ chồng luôn trong trạng thái căng thẳng.
Trong thời gian này, vợ chồng cũng đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không
có kết quả. Từ tháng 02-2020, vợ chồng bà cũng đã ly thân cho đến nay. Trong thời
gian này, tuy vẫn sống chung nhà nhưng giữa vợ chồng không có sự quan tâm, chia
sẽ trong cuộc sống. Ông V làm nghề tài xế nên ng thường xuyên vắng nhà, mọi
việc trong nhà đều do H gánh vác từ việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
cái. Nay, bà H yêu cầu Tòa án giải quyết:
Về hôn nhân: Bà H xin được ly hôn với ông V
Về nuôi con chung: H ông V 02 người con chung Bạch Vân Triệu
Kh, sinh ngày 01-4-2011 Bạch Vân Triệu Ng, sinh ngày 25-12-2018. H
nguyện vọng nuôi dưỡng 02 con chung không yêu cu ông V cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với ông Bạch Vân Triệu V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn
vắng mặt không có lý do vì vậy không lấy lời khai và tiến hành hòa giải được.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự; bị đơn không thực hiện đúng phần quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
của nguyên đơn.
Về nuôi con chung: Giao 02 người con chung Bạch Vân Triệu Kh, sinh ngày
01-4-2011 Bạch Vân Triệu Ng, sinh ngày 25-12-2018 cho H được quyền
nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của H không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Bà H không yêu cầu nên không giải quyết.
Về án phí: H phải nộp án phí dân sự thẩm (DSST) đối với yêu cầu ly
hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng: H ông V sống chung với nhau đăng kết hôn nay
H yêu cầu ly hôn nên đây tranh chấp về hôn nhân gia đình. Nơi trú của
ông V xã C, huyện D, tỉnh Rịa - Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân huyện Châu
Đức thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản
1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
H vắng mặt nhưng đã đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Tòa án
xét xtheo quy định tại khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
3
Ông V đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai (không sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan) nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1]. Về hôn nhân: Hôn nhân giữa H ông V trên sở hoàn toàn tự
nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 02-6-2010 tại UBND xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 bắt đầu
phát sinh mâu thuẫn. Theo H, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng
quan điểm nên thường xuyên cãi vã, giữa vợ chồng không sự quan tâm, chia sẽ
trong cuộc sống.
Sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của bà H, Tòa án đã triệu tập ông V để làm
việc hoà giải về quan hệ hôn nhân nhưng ông V vẫn không đến. Ngoài ra, theo
kết quả xác minh thì mâu thuẫn giữa bà H và ông V là có thật.
Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa H ông V ngày càng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng
Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xử cho bà H được ly hôn với ông V.
[2.2]. Về nuôi con chung: H và ông V 02 người con chung Bạch Vân
Triệu Kh, sinh ngày 01-4-2011 Bạch Vân Triệu Ng, sinh ngày 25-12-2018.
ngh nghip ca ông V tài xế, thường xuyên vng nhà nên bà H nguyn
vọng được tiếp tc nuôi dưỡng 02 người con chung. Trong 02 người con chung có
cháu Bạch Vân Triệu Kh, sinh ngày 01-4-2011 hiện đã trên 07 tuổi nguyện
vọng được sống với H. Xét về quyền lợi mọi mặt của 02 người con tcần áp
dụng khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình giao 02 người con chung cho
H được tiếp tục nuôi dưỡng; ghi nhận sự tự nguyện của H không yêu cầu ông
V cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.3]. Về chia tài sản chung, nợ chung: H không yêu cầu nên Tòa án
không xem xét, giải quyết.
[2.4]. Về án phí: H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí
DSST đối với yêu cầu ly hôn.
[3]. Ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức
tại phiên tòa về thủ tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án sở nên chấp
nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
4
Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa Trần Ngọc Thiên H ông Bạch Vân
Triệu V.
2. Về nuôi con chung: Bà H và ông V 02 người con chung Bạch Vân Triệu
Kh, sinh ngày 01-4-2011 và Bạch Vân Triệu Ng, sinh ngày 25-12-2018.
Giao con chung Bạch Vân Triệu Kh, sinh ngày 01-4-2011 và Bạch Vân Triệu
Ng, sinh ngày 25-12-2018 cho Trần Ngọc Thiên H trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi
nhận sự tự nguyện củaTrần Ngọc Thiên H không yêu cầu ông Bạch Vân Triệu V
cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông Bạch Vân Triệu V quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mình
không trực tiếp nuôi dưỡng không ai được quyền cản trở.
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của
người đó.
lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức quy định
tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án thể quyết định thay đổi
người trực tiếp nuôi con.
3. Về chia tài sản chung, nợ chung: Trần Ngọc Thiên H không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Trần Ngọc Thiên H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án phí DSST đối với yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng
án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Châu Đức theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001989 ngày
01 tháng 4 năm 2024; Trần Ngọc Thiên H đã nộp xong án phí DSST.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh BR-VT;
-VKSND H.Châu Đức;
-Chi cục THADS H.Châu Đức;
-UBND xã C;
-Các đương sự;
-Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Lê Thị Thanh Nga
5
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất