Bản án số 06/2025 ngày 04/04/2025 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025 ngày 04/04/2025 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Hải Châu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 06/2025 |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/04/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Áp dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 06/2025/KDTM-ST
Ngày 04.4.2025
Về việc: “Tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Hữu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Công Lương
Ông Nguyễn Văn Sanh
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lành - Thư ký Tòa án nhân
dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng tham
gia phiên tòa: Bà Hà Thị Thu Hiếu, Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại
thụ lý số 82/2024/TLST-KDTM ngày 30 tháng 10 năm 2024 theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 82/2025/QĐXXST-KDTM ngày 24 tháng 01 năm 2025, Quyết
định hoãn phiên tòa số 82/2025/QĐST-KDTM ngày 17/02/2025 và Thông báo thay
đổi thời gian xét xử ngày 05.3.2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH K
Địa chỉ: 1XX V, phường H, quận C, thành phố N. Người đại diện theo pháp
luật: bà Đ T H, chức vụ: Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà T T T, chức vụ: Kế toán trưởng. Bà T có
măt.
- Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ & C.
Địa chỉ: Thôn H, xã Đ, huyện S, tỉnh N.
2
Người đại diện: ông N C T, chức vụ: Giám đốc. Địa chỉ: 80 L, phường T,
thành phố V, tỉnh A. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, theo lời trình
bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn tại phiên tòa:
Công ty Cổ phần Đ & C vốn là bạn hàng của Công ty TNHH K và Công ty
Cổ phần C - Q.
Ngày 02.11.2017, Công ty TNHH K và Công ty CP C - Q ký hợp đồng kinh
tế số 122/HĐMB-2017 về việc mua bán xi măng.
Ngày 01/07/2018 Công ty TNHH K với Công ty Cổ phần Đ & C đã ký kết
với nhau hợp đồng số 75/HĐMB-2018 về việc mua bán xi măng.
Trong nội dung Đơn khởi kiện Công ty TNHH K có liệt kê hợp đồng kinh tế
số 122/HĐMB-2017 và các bản đối chiếu công nợ đã ký giữa Công ty TNHH K
và Công ty CP C - Q nhằm làm rõ thêm việc bị đơn có nhận nợ của Công ty Cổ
phần C - Q để thực hiện thủ tục đối trừ công nợ ba bên giữa Công ty TNHH K - bị
đơn và Công ty Cố phần C - Q ngày 31/12/2018 theo Biên bản đối trừ công nợ số
215/BBĐT. Theo biên bản đối trừ công nợ ngày 31.12.2018, tính đến ngày
31.12.2018 tổng số tiền hàng phát sinh đầu kỳ và trong kỳ giữa Công ty TNHH K
với Công ty Cổ phần C - Q theo hợp đồng số 122/HĐMB-2017 là 27.038.083.000
đồng, Công ty Cổ phần C - Q đã thanh toán cho Công ty K 29.424.000.000 đồng
(thanh toán dư 2.385.916.650) đồng.
Tổng số tiền hàng phát sinh trong kỳ của Công ty TNHH K với Công ty Cổ
phần Đ & C theo hợp đồng số 75/HĐMB-2018là 23.142.434.150 đồng, Công ty C
đã thanh toán được 13.650.000.000 đồng, còn nợ 9.492.434.150 đồng.
Các bên thống nhất cấn trừ khoản tiền 2.385.916.650 đồng vào số tiền
9.492.434.150 đồng, sau khi cấn trừ Công ty C chỉ còn nợ Công ty K
7.106.517.500 đồng.
Đến hết 31/12/2018, Công ty Cổ phần C - Q đã không còn bất cứ nghĩa vụ
trả nợ nào đối với Công ty TNHH K. Công ty TNHH K đề nghị Tòa án không đưa
Công ty Cổ phần C - Q vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và
nghĩa vụ tiên quan trong vụ án, tránh việc kéo dài thời gian giải quyết vụ án.

3
Về việc thực hiện hợp đồng số 75 nói trên, Công ty TNHH K đã bán
35.195.15 tấn xi măng, đã giao hàng cho Công ty Cổ phần Đ & C lượng hàng có
tổng giá trị: 45.675.916.256 đồng. Các lần cung ứng xi măng đều xuất hóa đơn,
hoàn thiện đầy đủ thủ tục thanh toán gửi cho Công ty C, đã xuất 28 hóa đơn và các
bên nhiều lần đối chiếu công nợ.
Ngày 31/3/2022 hai bên ký đối chiếu công nợ lần cuối cùng với giá trị
1.803.999.606 đồng. Sau lần này Công ty K có gửi biên bản đối chiếu công nợ
nhưng Công ty C không xác nhận và gửi trả Biên bản đối chiếu cho Công ty K.
Tổng các đợt thanh toán sau ngày này là phía Công ty TNHH K ghi nhận theo báo
cáo tại tài khoản số 56510000031478 ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Sông Hàn với tổng giá trị thanh toán được 300.000.000 đồng với lần
thanh toán cuối cùng vào ngày 18/01/2023 với số tiền 100.000.000 đồng. Tính đến
nay, Công ty Cổ phần Đ & C đang nợ 1.503.999.606 đồng. Công ty TNHH K yêu
cầu tòa án buộc Công ty Cổ phần Đ & C phải thanh toán số tiền còn nợ
1.503.999.606 đồng, để chia sẻ khó khăn với công ty C, Công ty K không yêu cầu
tính lãi chậm trả.
Tại phiên tòa cũng như quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tổ chức phiên
họp công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt, không có ý kiến phản
hồi.
Sau khi đưa vụ án ra xét xử, tòa án nhận được đơn đề nghị hoãn phiên tòa đề
ngày 13.02.2025 của ông N C T vì lý do ông Trung bị bệnh đang điều trị.
Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu phát biểu
quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự: kể từ khi thụ lý cho đến khi
đưa vụ án ra xét xử cũng như tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng nguyên tắc xét xử, đúng thành phần theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của mình
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn vắng mặt không có ý kiến phản
hồi nên phải chịu hậu quả của việc vắng mặt.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

4
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án tranh chấp hợp đồng phát sinh
trong hoạt động kinh doanh thương mại giữa Công ty TNHH K (viết tắt là Công ty
K hay còn gọi là nguyên đơn) với Công ty Cổ phần Đ & C (viết tắt là Công ty C
hay còn gọi là bị đơn) và đều mục đích lợi nhuận. Tại Điều 8 của hợp đồng mua
bán hàng hóa số 75/HĐMB-2018 ngày 01 tháng 7 năm 2018, các bên thỏa thuận
lựa chọn Tòa án nhân dân có thẩm quyền tại thành phố Đà Nẵng giải quyết tranh
chấp, nguyên đơn có trụ sở chính tại quận C, thành phố N, nguyên đơn lựa chọn
TAND quận Hải Châu nơi nguyên đơn có trụ sở chính giải quyết tranh chấp là phù
hợp với thỏa thuận tại hợp đồng và đúng với quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b
khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ để tham gia
phiên tòa nhưng vắng mặt đến lần thứ hai, do đó Hội đồng xét xử áp dụng điểm b
khoản 2 Điều 227 xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về nội dung tranh chấp:
[3.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn thì thấy:
Công ty TNHH K vốn là bạn hàng của Công ty Cổ phần C - Q (viết tắt là Q)
và Công ty Cổ phần Đ & C. Ông N C T đồng thời vừa làm giám đốc Công ty Cổ
phần Đ & C vừa làm Giám đốc Công ty Cổ phần C - Q.
Ngày 02.11.2017, Công ty TNHH K ký Hợp đồng mua bán Xi măng số 122
với Công ty Cổ phần C - Q.
Ngày 01/7/2018 Công ty TNHH K tiếp tục ký Hợp đồng mua bán xi măng số
(viết tắt hợp đồng số 75) với Công ty Cổ phần Đ & C.
Cả hai hợp đồng nói trên thể hiện Công ty TNHH K là bên bán xi măng Sông
Gianh cho Công ty Cổ phần C - Q và Công ty Cổ phần Đ & C. Số lượng, quy cách
hàng hóa được quy định rõ trong hợp đồng; giá bán, địa điểm giao hàng theo
thông báo từng thời điểm và phụ thuộc vào nhu cầu đặt hàng của bên mua.
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Thời hạn thanh toán
theo từng đơn hàng trước khi đặt hàng.
Ngày 31.12.2018, giữa Công ty TNHH K, Công ty Cổ phần C - Q và Công ty
Cổ phần Đ & C đã tiến hành lập biên bản đối trừ công nợ số 215/BBĐT, theo đó
ba bên cùng nhau xác nhận công nợ mua bán xi măng từ ngày 01.01.2018 đến
ngày 31.12.2018 tại 02 hợp đồng số 122/HĐMB-2017 ngày 02.11.2017 và hợp
đồng số 75/HĐMB-2018 ngày 01.7.2018 cụ thể như sau:
5
Tổng số tiền hàng phát sinh đầu kỳ và trong kỳ giữa Công ty TNHH K với
Công ty Cổ phần C - Q là 27.038.083.000 đồng, Công ty Cổ phần phân phối vật
liệu C Chi nhánh
Dung Quất đã thanh toán cho Công ty K 29.424.000.000 đồng (thanh toán dư
2.385.916.650) đồng.
Tổng số tiền hàng phát sinh trong kỳ của Công ty TNHH K với Công ty Cổ
phần Đ & C là 23.142.434.150 đồng, trong đó Công ty C đã thanh toán được
13.650.000.000 đồng, còn nợ Công ty K 9.492.434.150 đồng.
Tại biên bản đối chiếu công nợ trên, các bên thống nhất cấn trừ
2.385.916.650 đồng tiền thanh toán dư của Q cho Công ty K vào số tiền
9.492.434.150 đồng Công ty C nợ Công ty K, theo đó Công ty C chỉ còn nợ Công
ty K 7.106.517.500 đồng. Kể từ ngày 31.12.2018 công nợ giữa Công ty K và Q là
0 đồng. Từ sau ngày 31.12.2018, Công ty K không còn bán xi măng cho Q.
[3.2] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty K đối với Công ty C về việc thực
hiện hợp đồng số 75 thì thấy:
Thực hiện hợp đồng số 75 nói trên, tính từ ngày 01.7.2018 đến ngày
30.4.2021 (ngày giao hàng cuối cùng), Công ty K đã thực hiện 28 lần giao hàng
cho Công ty C thể hiện lần lượt tại 28 hóa đơn với số lượng 35.195.15 tấn xi
măng có tổng giá trị: 45.675.916.256 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng các bên
nhiều lần đối chiếu công nợ, tại biên bản đối chiếu công nợ cuối cùng ngày
31.3.2022, Công ty C xác nhận còn nợ Công ty K số tiền: 1.803.999.606 đồng.
Sau ngày 31.3.2022, các bên không tiến hành lập biên bản đối chiếu công nợ
nhưng Công ty C có thanh toán thêm cho Công ty K làm 03 lần, mỗi lần
100.000.000 đồng, tổng cộng 300.000.000 đồng, lần thanh toán cuối cùng vào
ngày 18.01.2023, số tiền còn lại chưa thanh toán là 1.503.999.606 đồng.
Như vậy từ thời điểm sau ngày 18.01.2023 đến nay, Công ty K xác định
Công ty C không thanh toán thêm, Công ty C không có ý kiến phản hồi về yêu cầu
khởi kiện của Công ty K. Do đó yêu cầu khởi kiện của Công ty K là có căn cứ,
cần được chấp nhận.
Công ty C đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận, căn cứ Điều 50
Luật Thương mại và Điều 280 Bộ luật dân sự, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Công ty K về việc yêu cầu Công ty C trả số tiền nợ gốc tính đến ngày xét xử sơ
thẩm ngày 04.4.2025 là 1.503.999.606 đồng.

6
[4] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của Công ty K nên Công ty C phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm
theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: - Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 266, 267, 271 và 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 50 Luật Thương mại; Điều 280 Bộ luật dân sự.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa” giữa Công ty TNHH K với Công ty Cổ phần Đ & C.
Xử:
1. Buộc Công ty Cổ phần Đ & C phải trả cho Công ty TNHH K
1.503.999.606 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật;
nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm 57.119.988 (Năm mươi bảy triệu,
một trăm mười chín nghìn, chín trăm tám mươi tám) đồng Công ty Cổ phần Đ & C
phải chịu. Hoàn trả cho Công ty TNHH K 28.559.994 (Hai mươi tám triệu, năm
trăm năm mươi chín nghìn, chín trăm chín mươi tư) đồng tiền tạm ứng án phí kinh
doanh thương mại đã nộp.
3. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án
7
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND quận Hải Châu; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- Chi cục THA DS quận Hải Châu;
- Lưu hồ sơ.
Ngô Thị Hữu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm