Bản án số 60/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 60/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: 60/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Nguyễn Đức N xin ly hôn chị Nguyễn Thị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH QUNG TR
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 60/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25 - 7 - 2025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Trung Thành
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Võ Khắc Hoan và ông Trương Xuân Mâu
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Tú Anh - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Trị.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị tham gia phiên tòa: Bà Lê
Thị Phương Nhung - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị mở
phiên toà xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thẩm thụ số:
101/2025/TLST - HNGĐ ngày 17 tháng 4 năm 2025, về việc “Ly hôn, nuôi con
chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 14
tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Đức N, sinh năm 1987; nơi trú: Thôn G P,
L, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình (nay Thôn G P, phường Đ, tỉnh Quảng Trị);
đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1991; số căn cước: 04419100533; nơi
trú trước khi xuất cảnh: Thôn G P, L, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình (nay là
Thôn G P, phường Đ, tỉnh Quảng Trị). Hiện đang trú tại: Số A B, T, Hungary;
đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 08/4/2025, nguyên đơn anh Nguyễn Đức N trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Nguyễn Thị đăng K kết hôn với nhau
vào ngày 04/10/2012 tại UBND L, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình (nay phường
Đ, tỉnh Quảng Trị) trên tinh thần tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống
hạnh phúc được một thời gian, nhưng do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn nên
anh đã đồng ý cho chị Đ lao động Hungary. Tuy nhiên, sau khi xuất cảnh thì vợ
chồng không thường xuyên liên lạc với nhau, nên tình cảm vợ chồng ngày dần phai
nhạt. Mặc các bên nhiều cố gắng để hàn gắn tình cảm gia đình, nhưng mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng, thường xuyên xảy ra cải vã, nguyên nhân do cách xa
2
nhau không cùng quan điểm về suy nghĩ, lối sống. Hiện tại anh nhận thấy vợ
chồng sống ly thân nhau trong thời gian dài, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên anh đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với chị L.
Do tính chất công việc và việc đi lại khó khăn nên anh đề nghị xét xử vắng mặt.
- Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng 02 con chung là cháu
Nguyễn Tùng L1, sinh ngày 15/10/2012 Nguyễn Minh H, sinh ngày 18/5/2017;
hiện các con đang được anh chăm sóc, nuôi dưỡng kể từ khi chị Đ lao động nước
ngoài cho đến nay. Hiện nay chị L đang nước ngoài nên không điều kiện để
chăm sóc các con, nên anh nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng các
con. Hiện tại anh đang công việc, thu nhập ổn định nên đủ điều kiện đ nuôi
dưỡng các con, vì vậy anh không yêu cầu chị L phải có nghĩa vụ đóng góp cấp dưỡng
nuôi con.
- Về tài sản chung: Vợ chồng không tài sản chung nên không yêu cầu Toà
án giải quyết.
* Đối với bị đơn chị Nguyễn Thị L: Theo nội dung tại Công n số: 1131/CV-
QLXNC ngày 05/5/2025 của Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh Q xác nhận
chị Nguyễn Thị L đã sử dụng sổ hộ chiếu số E01838106 để xuất cảnh rời Việt Nam
ngày 04/8/2024 qua sân bay Quốc tế N, hiện chưa thông tin nhập cảnh về Việt
Nam (BL: 27). Trong thời hạn giải quyết vụ án, ngày 15/5/2025 chNguyễn Thị L đã
làm bản tự khai gửi cho gia đình để đưa cho anh N giao nộp cho Tòa án; đồng thời
chị L đơn đề nghị Tòa án tiến hành giám định chữ ký, chữ viết của chị tại bản tự
khai so với chữ ký, chữ viết của chị Nguyễn Thị Lê T Giấy chứng nhận kết hôn, Biên
bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe biên bản bàn giao xe ô để làm căn cứ giải
quyết vụ án (BL: 24, 25, 26). Tại Bản kết luận giám định số: 773/KL-KTHS ngày
28/5/2025 của Phòng K1 Công an tỉnh Q xác định (BL: 39): Chữ dạng chữ viết
“Lê”, chữ viết “Nguyễn Thị L” dưới mục: - “Người viết bản tự khai” trên mẫu cần
giám định hiệu A1 (bản tự khai); “Người làm đơn” trên mẫu cần giám định
hiệu A2 (đơn đề nghị giám định) so với chữ dạng chữ viết “Lê” dưới mục: -“Thí
sinh ghi họ tên”, “thí sinh ký tên” trên mẫu so sánh M2 (Biên bản tổng hợp
kết quả sát hạch lái xe); - “Đại diện bên nhận” trên mẫu so sánh M3 (Biên bản bàn
giao xe ô tô) chữ dạng chviết “Lê”, chữ viết Nguyễn Thị L” dưới mục “Vợ
(Ký, ghi rõ họ tên)” trên mẫu só sánh ký hiệu M1 (Giấy chứng nhận kết hôn) do cùng
một người viết ra.
Tại bản tự khai ngày 05/5/2025, chNguyễn Thị L trình bày như sau (BL: 28):
Về thời gian, địa điểm đăng kết hôn, con chung, tài sản chung, mâu thuẩn vợ
chồng đời sống hôn nhân hiện tại giống như anh N trình bày. Nhận thấy tình cảm
vợ chồng không còn thương yêu nhau nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên
anh N yêu cầu a án giải quyết ly hôn thì chcũng đồng ý ly hôn. Hiện tại các
con đang sinh sống với anh N, nên chị đồng ý giao 02 cho anh N tiếp tục trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng. Về tài sản chung vợ chồng không không nợ chung
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện nay chđang Hungary do nh chất
công việc và vị tđịa xa xôi nên không điều kiện để tham gia giải quyết vụ án
theo giấy triệu tập của Tòa án, nên chị đề nghị được giải quyết vắng mặt theo quy
định của pháp luật.
3
* Tại biên bản xác minh ngày 23/4/2025, ông Nguyễn Xuân C Nguyễn
Thị X là bố mẹ đẻ của chị Nguyễn Thị L trình bày: Con gái của ông bà là chị Nguyễn
Thị L và anh Nguyễn Đức N tự nguyện tìm hiểu và đi đến kết hôn đúng như anh N đã
trình bày. Sau khi kết hôn, vợ chồng N, về chung sống với gia đình ông được
một thời gian thì đến năm 2024, vchồng các con bàn bạc để đi lao động nước
ngoài, cải thiện kinh tế. Sau khi chị Đ lao động nước ngoài thì vợ chồng bắt đầu
phát sinh mâu thuẫn, nhưng ông không do gì. Sau khi làm đơn xin ly hôn,
anh N có báo cho vợ chồng ông biết, nên ông đã thông báo lại cho chị L chị
L đã làm văn bản đồng ý ly hôn gửi về cho gia đình để nộp cho Tòa án làm cơ sở giải
quyết vụ án. Việc ly hôn quyết định của các con, ông không ý kiến gì. Vợ
chồng N, L 02 con chung Nguyễn Tùng L1, sinh ngày 15/10/2012 Nguyễn
Minh H, sinh ngày 18/5/2017 đang sinh sống với anh N. Nếu vchồng các con ly
hôn thì việc nuôi con hai vchồng tự bàn bạc quyết định, ông không ý kiến
gì.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc giải quyết
vụ án:
- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án người tiến hành tố tụng và người tham
gia tố tụng đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử cho các bên đương sự ly hôn nhau;
giao 02 con chung cho anh Nguyễn Đức N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ghi
nhận sự tự nguyện của anh N về việc không buộc chị L phải nghĩa vcấp dưỡng
nuôi con chung. Buộc đương sự phải chịu án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, lời
khai nhận của các bên đương sự; ý kiến phát biều của đại diện Viện kiểm sát về việc
giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Bị đơn chị Nguyễn Thị H1 đang ttại nước ngoài (Hungary), cho nên
vụ án được xác định có yếu tố nước ngoài và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Trị theo quy định tại khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 469
của Bộ Luật tố tụng dân sự.
Qtrình giải quyết vụ án các bên đương sự đều bản tự khai đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 227, khoản 1 Điều 228; điểm a, b khoản 1
Điều 238; khoản 5 Điều 477 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ
án vắng mặt đương sự theo quy định.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Theo các nội dụng được thể hiện tại Giấy chứng
nhận đăng kết hôn số: 26/2012, quyển số 01 của UBND L, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Bình (nay phường Đ, tỉnh Quảng Trị) thì anh Nguyễn Đức N Nguyễn
Thị L2 đăng kết hôn ngày 04/10/2012, cho nên quan hệ hôn nhân giữa các đương
sự là hợp pháp. Quá trình giải quyết vụ án các bên đương sự đều khai nhận, kể từ khi
4
chị Lê Đ lao động ở H vào năm 2024 thì vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn. Nguyên
nhân do vợ chồng sống xa cách nhau ít liên lạc với nhau, nên tình cảm vợ chồng
ngày càng phai nhạt, không ai còn quan tâm gì đến cuộc sống của nhau, bỏ mặc nhau.
vậy các bên đều xác định tình cảm vợ chồng không còn thương yêu, tin tưởng lẫn
nhau, mâu thuẩn vợ chồng không thể hàn gắn, cho nên anh N yêu cầu ly hôn thì
chị L cũng đồng ý ly hôn. Từ những căn cứ trên đủ sở xác định các đương s
đã sống ly thân nhau trong một thời gian dài, nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng
khó có thể hàn gắn, đời sống hôn nhân trên thực tế không còn tồn tại, vì vậy anh N có
đơn yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn chị L là phù hợp với các quy định tại Điều
51, 56 Luật hôn nhân và gia đình, nên cần được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Các bên đương sự đều thừa nhận có 02 con chung Nguyễn
Tùng L1, sinh ngày 15/10/2012 và Nguyễn Minh H, sinh ngày 18/5/2017 và hiện nay
đang được anh N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Hiện tại chị L đang nước ngoài
không điều kiện trực tiếp chăm sóc các con, nên các bên đương sđều ý
kiến giao con cho anh N nuôi dưỡng. Xét thấy việc thỏa thuận nuôi con sau khi ly
hôn của các bên là tự nguyện và phù hợp với các quy định tại c Điều 81, 82, 83, 84
Luật hôn nhân gia đình, đồng thời phù hợp với điều kiện sinh sống của các bên
cũng như nơi sinh sống của các con hiện tại, cho nên cần ghi nhận sự thỏa thuận của
các đương sự. Về cấp dưỡng nuôi con, anh N cam đoan đủ khả năng nuôi con một
mình và không yêu cầu chị L phải có nghĩa vụ cấp dưỡng là tự nguyện, nên cần được
ghi nhận.
[2.3] Về tài sản chung: Các bên đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí, chi phí tố tụng: Nguyên đơn anh Nguyễn Đức N phải chịu án phí
ly hôn sơ thẩm và chi phí tố tụng theo quy định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại các Điều 273, 479 Bộ Luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, Điều 147,
Điều 153, các Điều 228, Điều 469, 474, 475, điểm b, c khoản 5 Điều 477, Điều 479
Bộ Luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Toà án; Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Đức N được ly hôn chị Nguyễn Thị
Lê .
2. Về con chung: Giao 02 con chung Nguyễn Tùng L1, sinh ngày 15/10/2012
Nguyễn Minh H, sinh ngày 18/5/2017 cho anh Nguyễn Đức N trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng kể từ tháng 7/2025 cho đến khi các con đủ 18 tuổi. Ghi nhận s t
nguyện của anh Nguyễn Đức N về việc không yêu cầu chị Nguyễn Thị L phải
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
5
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung không ai được cản trở. Trong trường hợp quyền lợi chính đáng của
con chưa thành niên, các đương sự quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí, chi phí tố tụng:
- Về án phí: Anh Nguyễn Đức N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Biên
lai thu tạm ứng án phí số 0005367, ngày 16/4/2025 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Quảng Bình (nay Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Trị). Xác nhận đương sự đã nộp
đủ án phí vụ án.
- Về chi phí tố tụng: Anh Nguyễn Đức N phải chịu 3.037.500 đồng chi phí
giám định tư pháp. Xác nhận đương sự đã nộp đủ trong quá trình giải quyết vụ án.
5. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Đức N quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày k từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết hợp lệ. Chị
Nguyễn Thị L quyền kháng cáo trong hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống
đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Trị;
- THADS tỉnh Quảng Trị;
- UBND phường Đồng Thuận, Quảng Trị;
- Các đương sự;
- Lưu AV, Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã Ký)
Trần Trung Thành
Tải về
Bản án số 60/2025/HNGĐ-ST Bản án số 60/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 60/2025/HNGĐ-ST Bản án số 60/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất