Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 18/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 18/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 08/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xin ly hôn và nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 11 - PTHỌ
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày 18 tháng 7 năm 2025
V/v:"Ly hôn, tranh chấp nuôi con "
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Khương Đặng Khánh Hằng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Vĩnh
Ông Lê Hữu Vị
Thư phiên toà: Nguyễn Thị Hòa Thư Tòa án nhân dân huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đại diệnViện kiểm sát nhân dân khu vực 11 - Phú Thọ tham gia phiên
toà: Ông Nguyễn Công Lợi - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 7 năm 2025 tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân khu
vực 11 - Phú Thọ, xét xử thẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
44/2025/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2025 về việc "Ly hôn, tranh chấp
nuôi con", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:36/2025/QĐST - HNGĐ ngày
30 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1983; Nơi trú: Thôn Đ,
xã Q, huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc; Nay là: Thôn Đ, xã Y, tỉnh Phú Thọ; (có mặt)
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kim Th, sinh năm 1988; Nơi cư trú: Thôn X, xã
Q, huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc; Nay là: Thôn X, xã Y, tỉnh Phú Thọ; (vắng mặt)
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11 - P THỌ
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, những lời trình bày tiếp theo trong quá trình giải
quyết vụ án tại phiên tòa nguyên đơn anh Nguyễn Văn H trình y: Anh kết
hôn với chị Nguyễn Thị Kim Th ngày 26/02/2009 và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban
nhân dân Q, huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc (nay Y, tỉnh Phú Thọ). Trước khi
kết hôn anh chị được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn không bị ai lừa dối,
ép buộc kết hôn. Sau khi kết hôn chị Th về chung sống cùng gia đình anh ngay.
Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến khoảng tháng 6 năm 2021
thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh vi phạm pháp luật và phải đi chấp hành
án. Trong thời gian anh đi chấp hành án chị Th không thăm hỏi, động viên để
anh yên tâm cải tạo sớm trở về với vợ con gia đình chị Th lại quan hệ
tình cảm với người đàn ông khác. Tháng 9 năm 2023 anh chấp hành án xong
trở về địa phương nhưng vợ chồng không thể duy trì cuộc sống chung, bất đồng
quan điểm về việc đầu phát triển kinh tế gia đình, mâu thuẫn vợ chồng ngày
càng trầm trọng vợ chồng đã sống ly thân tđó đến nay. Khi vợ chồng sống
ly thân hai bên gia đình có giàn xếp hòa giải nhưng không thành, vợ chồng cũng
không biện pháp cải thiện tình cảm, khắc phục mâu thuẫn. Nay anh xác định
đời sống chung đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ
chồng không còn nên đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho anh được ly hôn chị
Th.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Nguyễn Gia H1, sinh ngày
01/3/2010 Nguyễn Gia H2, sinh ngày 07/4/2012. Hiện nay chai con đang
cùng anh. Ly hôn anh đề nghị được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai con và tự nguyện
không yêu cầu chị Th phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: Anh không đề nghị Toà án giải quyết.
Về án phí: Anh đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Bị đơn chị Nguyễn Thị Kim Th vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong quá
trình giải quyết vụ án có quan điểm trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Chị Th xác
nhận về điều kiện kết hôn, thời điểm kết hôn, quá trình vợ chồng chung sống
như anh H trình bày là đúng. Nay anh H xin ly hôn và chị Th đồng ý ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Nguyễn Gia H1, sinh ngày
01/3/2010 Nguyễn Gia H2, sinh ngày 07/4/2012. Hiện nay chai con đang
cùng anh H. Ly hôn ch đề nghị được nuôi dưỡng cả hai con không yêu cầu
anh H phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và các nghĩa vụ dân sự: chị Th không đề nghị giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11- Phú Thọ tại phiên tòa phát
biểu quan điểm: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong
quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa tuân thủ theo đúng các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Đối với người tham gia tố tụng thì nguyên đơn chấp
hành đúng các quy định của pháp luật bị đơn không chấp hành đầy đủ các
quy định pháp luật. Về giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều
3
51; khoản 1 Điều 56, Điều 57, 81,82,83,84 Luật Hôn nhân gia đình; Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội. Đề nghị xử cho anh Nguyễn Văn H được ly hôn chị Nguyễn Thị Kim Th.
Về nuôi con: Giao cho anh H nuôi dưỡng cháu H1 giao cho chị Th nuôi
dưỡng cháu H2, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản và các nghĩa
vụ dân s: không xem xét giải quyết. Về án phí: Anh H phải chịu nộp theo quy
định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa chị Th vắng mặt nhưng đã có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Th.
[2] Về quan hhôn nhân: Anh Nguyễn Văn H chị Nguyễn Thị Kim Th
đăng ký kết hôn ngày 26 tháng 02 năm 2009 tại Uỷ ban nhân dân xã Q, huyện L,
tỉnh Vĩnh Phúc (nay Y, tỉnh Phú Thọ) trên sở tự nguyện nên được công
nhận hôn nhân hợp pháp. Quá trình vchồng chung sống đến tháng 09 năm
2023 sau khi anh H đi chấp hành án về địa phương tvợ chồng không thể duy
trì cuộc sống chung, bất đồng quan điểm việc đầu phát triển kinh tế gia đình
nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi chửi nhau. Mâu thuẫn kéo dài đến
tháng 10 năm 2023 vợ chồng sống ly thân không quan tâm, chăm sóc nhau.
Trong thời gian sống ly thân hai bên đều không biện pháp nào để cải thiện
tình cảm, khắc phục mâu thuẫn. Xác minh UBND Q thể hiện mâu thuẫn vợ
chồng đã trầm trọng và vợ chồng đã sống ly thân. Xét tình trạng hôn nhân giữa
anh H chị Th mâu thuẫn đã trầm trọng, vchồng đã sống ly thân, hai bên
không quan tâm, chăm sóc nhau nên mục đích hôn nhân xây dựng gia đình hạnh
phúc không đạt được, cả anh H chị Th đều xác nhận không còn tình cảm
đề nghị giải quyết ly hôn căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật. Hội
đồng xét xử căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân gia
đình xchấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn H được ly hôn chị
Nguyễn Thị Kim Th.
[3] Về nuôi con chung: Anh H chị Th 02 con chung Nguyễn Gia
H1, sinh ngày 01/3/2010 Nguyễn Gia H2, sinh ngày 07/4/2012. Hiện nay cả
hai con đang cùng anh H. Ly hôn anh H chị Th đều đnghị được trực tiếp
nuôi dưỡng cả hai con và không đề nghị giải quyết cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy
điều kiện hiện nay cả anh H và chị Th đều có chỗ ở, thu nhập ổn định, đầy đủ
điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Nhưng để đảm bảo quyền lợi của
cả hai bên cha, mẹ, cũng đảm bảo quyền được nuôi ỡng, chăm sóc của các
con chung, Hội đồng xét xử xét thấy cháu H2 con gái nên cần giao cho mđ
chị Th để anh H nuôi dưỡng cháu H1 phợp, đảm bảo điều kiện phát
triển tâm sinh lý cho con và phù hợp với quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều
83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
4
Về cấp dưỡng nuôi con: Do anh H chị Th không yêu cầu không đề
nghị giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản các nghĩa vụ dân sự: Anh H không đề nghị giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Anh H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[6] Về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11 - Phú
Thọ tại phiên tòa căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên được
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, 82,83
Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228,
Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án, Xử:
1.Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn H được ly hôn chị Nguyễn Thị Kim Th.
2.Về con chung: Anh H được chăm sóc nuôi dưỡng con Nguyễn Gia
H1, sinh ngày 01/3/2010 chị Th được chăm sóc nuôi dưỡng con Nguyễn
Gia H2, sinh ngày 07/4/2012 (hiện nay cả hai con đang cùng anh H). Hai bên
không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung
không ai được quyền cản trở. Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con nếu họ lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
lợi ích của con chung, trong trường hợp yêu cầu của cha, mhoặc
nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình
Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi
3.Về án phí: Anh Nguyễn Văn H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.00
(ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số: 0001194
ngày 20/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh
Phúc (Nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 11- Phú Thọ).
4.Về quyền kháng cáo: Đương s mặt quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ktừ ngày bản án
được niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền tho thuận thi
hành án, quyền u cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi
5
hành án theo quy định tại Điu 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định Điều 30 Luật thi nh án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND khu vực 11- Phú Thọ;
- Cơ quan THADS tỉnh Phú Thọ;
- UBND xã Yên Lãng, tỉnh Phú Thọ;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
6
7
Tải về
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất