Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 02/01/2025 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 02/01/2025 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về cung ứng dịch vụ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về cung ứng dịch vụ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Gò Vấp (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 01/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/01/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty TNHH xây dựng sản xuất cơ khí T yêu cầu Công ty Bee M thanh toán công nợ theo hợp đồng thi công đã ký |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 01/2025/KDTM-ST
Ngày: 02-01-2025
V/v tranh chấp hợp đồng thi công
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Châu Thị Hồng Đào
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Chí
2. Bà Châu Thị Lệ
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tuyến là Thư ký Tòa án nhân dân quận
Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Thu Phượng - Kiểm sát viên.
Vào ngày 02 tháng 01 năm 2025, tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân quận
Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
97/2024/TLST-KDTM ngày 01 tháng 10 năm 2024 về: “Tranh chấp hợp đồng thi
công” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 652/2024/QĐXXST-KDTM ngày 25
tháng 11 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 647/2024/QĐST-KDTM ngày
16 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH xây dựng sản xuất cơ khí T; địa chỉ: số 46
Đường H, khu nhà ở P, khu phố 2, phường P, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Xuân H, sinh năm 1974; địa chỉ: số
66/2 đường M, khu phố 9, phường T, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh;
là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (văn bản ủy quyền số công chứng
9901, quyển số 100/2024 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 09/8/2024).
- Bị đơn: CTCP Bee M; trụ sở: số 86 đường B, KDC C, Phường B, quận Gò
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đặng Ngọc T, sinh năm 1985; địa chỉ
thường trú: khu phố Trung Lương, thị trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định;
(Ông H, ông T có mặt tại phiên tòa)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện ngy 18 tháng 7 năm 2024 v đơn sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện ngy 14 tháng 10 năm 2024 của Công ty TNHH xây dựng sản xuất
cơ khí T và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp
của nguyên đơn - ông Nguyễn Xuân H cùng trình bày:
- Ngày 23/3/2023, Công ty TNHH xây dựng sản xuất cơ khí T (viết tắt là Công
ty T) và CTCP Bee M (viết tắt là Công ty Bee M) ký kết hợp đồng thi công số BEE-
HT-2023-01 có nội dung: Công ty Bee M giao cho Công ty T gia công, lắp đặt kết cấu
thép cho phòng nghỉ, phòng lái xe, phòng vệ sinh ở Nhà máy bia H Tiền Giang.
Công ty T đã hoàn thành việc thi công theo hợp đồng. Ngày 06/11/2025, Công
ty T và Công ty Bee M ký biên bản nghiệm thu, hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
đối với công trình H Tiền Giang.
Tuy nhiên, Công ty Bee M vẫn chưa hoàn tất nghĩa vụ thanh toán cho Công ty
T theo hợp đồng thi công số BEE-HT-2023-01 ngày 23/3/2023. Công ty Bee M còn nợ
Công ty T số tiền 343.725.471 (ba trăm bốn mươi ba triệu bảy trăm hai mươi lăm nghìn
bốn trăm bảy mươi mốt) đồng.
- Ngày 01/4/2023, Công ty T ký kết với Công ty Bee M Hợp đồng thi công số
BEE-HT-2023-02 có nội dung: Công ty Bee M giao cho Công ty T gia công, lắp đặt
két cấu thép ở Nhà máy bia H Hóc Môn, địa chỉ số 170 đường K, phường A, Quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, Công ty Bee M vẫn chưa hoàn tất nghĩa vụ thanh toán cho Công ty
T theo hợp đồng thi công số BEE-HT-2023-02 ngày 01/4/2023. Công ty Bee M còn nợ
Công ty T số tiền 2.730.578.356 (hai tỷ bảy trăm ba mươi triệu năm trăm bảy mươi
tám nghìn ba trăm năm mươi sáu) đồng.
- Ngày 01/4/2023, Công ty T ký kết với Công ty Bee M Hợp đồng nguyên tắc
số BEE-HT-2023-04 có nội dung: Công ty T bán cho Công ty Bee M vật liệu xây dựng
gồm tôn, panel, xà gồ, bu long, ty giằng, ...
Công ty T đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho Công ty Bee M vào ngày
21/5/2023 nhưng đến nay, Công ty Bee M vẫn chưa thanh toán đủ tiền hàng cho Công
ty T, Công ty Bee M còn nợ Công ty T số tiền 213.264.462 (hai trăm mười ba triệu hai
trăm sáu mươi bốn nghìn bốn trăm sáu mươi hai) đồng.
- Ngày 12/12/2023, Công ty T lập bảng tổng hợp giá trị công nợ, trong đó nêu
rõ số tiền Công ty T phải thu của Công ty Bee M là 3.287.568.288 (ba tỷ hai trăm tám
mươi bảy triệu năm trăm sáu mươi tám nghìn hai trăm tám mươi tám) đồng. Công ty
Bee M đã ký tên, đóng dấu xác nhận vào bảng tổng hợp này.
- Ngày 25/3/2024, Công ty T và Công ty Bee M ký biên bản xác nhận công nợ
có nội dung: Công ty Bee M có nghĩa vụ trả cho Công ty T số tiền nợ gốc là
3.287.568.288 (ba tỷ hai trăm tám mươi bảy triệu năm trăm sáu mươi tám nghìn hai
trăm tám mươi tám) đồng và tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất 12%/1 năm, tính đến
ngày 25/3/2024 là: 88.294.244 (tám mươi tám triệu hai trăm chín mươi bốn nghìn hai
3
trăm bốn mươi bốn) đồng trong thời hạn 03 ngày. Trường hợp Công ty Bee M vi phạm
nghĩa vụ trả nợ, Công ty Bee M sẽ trả tiền lãi theo mức lãi suất mà Công ty T đã vay
để làm dự án là 6%/tháng.
Do Công ty Bee M không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận tại biên bản
xác nhận công nợ ngày 25/3/2024, nên Công ty T nộp đơn khởi kiện Công ty Bee M.
Tại phiên tòa, Công ty T yêu cầu như sau:
- Công ty Bee M có nghĩa vụ trả cho Công ty T tổng số tiền là 3.703.718.657
(ba tỷ bảy trăm lẽ ba triệu bảy trăm mười tám ngàn sáu trăm năm mươi bảy) đồng ngay
khi bản án có hiệu lực pháp luật, trong đó:
+ Nợ gốc theo biên bản xác nhận công nợ ngày 25/3/2024 là: 3.375.862.532 (ba
tỷ ba trăm bảy mươi lăm triệu tám trăm sáu mươi hai ngàn năm trăm ba mươi hai)
đồng.
+ Tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình của 03 ngân hàng
là 13%/1 năm tính từ ngày 29/3/2024 ngày 02/01/2025 là: (3.287.568.288 đồng x 280
ngày x 13%/1 năm) : 365 ngày = 327.856.125 đồng
- Công ty Bee M tiếp tục trả tiền lãi chậm trả từ ngày 03/01/2025 cho đến khi
trả hết nợ.
2. Bị đơn - CTCP Bee M do ông Đặng Ngọc T l người đại diện theo pháp
luật trình bày:
Tại phiên tòa, ông T xác nhận Công ty Bee M có ký biên bản xác nhận công
nợ ngày 25/3/2024 và Công ty Bee M còn nợ Công ty T toàn bộ số tiền được ghi trong
biên bản xác nhận công nợ này là 3.375.862.532 đồng.
Ông T không có ý kiến về việc Công ty T yêu cầu Công ty Bee M trả tiền lãi
chậm trả tính từ ngày 29/3/2024 cho đến khi trả hết nợ. Công ty Bee M chấp hành theo
quyết định của Tòa án nếu yêu cầu của Công ty T phù hợp với quy định của pháp luật,
Công ty Bee M mong muốn hòa giải với Công ty T như sau: Trong thời hạn từ
3 tháng đến 6 tháng, nếu Công ty Bee M được Ngân hàng cấp tín dụng thì Công ty Bee
M trả đủ nợ cho Công ty T.
3. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự: Thẩm phán xác định đúng
quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án và đã thực hiện đúng, đầy đủ quy
định tại Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử đã tuân theo
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên
đơn, bị đơn thực hiện đúng qui định tại Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò
Vấp đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định :
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
Công ty T khởi kiện yêu cầu Công ty Bee M thanh toán nợ theo các hợp đồng
thi công đã ký. Công ty Bee M có trụ sở tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự, đây là quan hệ tranh chấp về hợp đồng thi công, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
2.1 Về yêu cầu thanh toán nợ gốc:
Ông T xác nhận Công ty Bee M còn nợ Công ty T số tiền nợ gốc là
3.287.568.288 và tiền lãi chậm trả là 88.294.244 đồng theo biên bản xác nhận công
nợ ngày 25/3/2024. Do đó, Hội đồng xét xử buộc Công ty Bee M trả cho Công ty T
tổng số tiền là 3.375.862.532 đồng.
2.2 Về yêu cầu trả tiền lãi do chậm thanh toán:
Xét, Công ty Bee M cam kết trả cho Công ty T số tiền còn nợ là
3.375.862.532 đồng thời hạn 03 ngày kể từ ngày 25/3/2024, trường hợp Công ty
Bee M vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì Công ty Bee M trả lãi theo mức lãi suất 6%/1
tháng.
Theo quy định tại Điều 306 Luật Thương mại năm 2005: “Trường hợp bên
vi phạm hợp đồng về chậm thanh toán tiền hng hay chậm thanh toán thù lao dịch
vụ v các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền
lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại
thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Căn cứ thông tin lãi suất mà Tòa án đã thu thập được tại Ngân hàng N – Chi
nhánh Gia Định; Ngân hàng TMCP C– Chi nhánh 9; Ngân hàng TMCP T – Chi
nhánh Tân Sơn Nhất thể hiện mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường là
15,5%/1 năm.
Tại Tòa, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất nợ
quá hạn trung bình trên thị trường là 13%/1 năm là có lợi cho bị đơn nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
Xét, bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ từ ngày 29/3/2024 nên nguyên đơn yêu
cầu bị đơn trả tiền lãi chậm trả từ ngày 29/3/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm là
(3.287.568.288 đồng x 280 ngày x 13%/1 năm) : 365 ngày = 327.856.125 đồng, Hội
đồng xét xử có cơ sở để chấp nhận.
Xét, nguyên đơn yêu cầu bị đơn tiếp tục trả tiền lãi chậm thanh toán kể từ
ngày 03/01/2025 cho đến khi bị đơn thanh toán xong toàn bộ số nợ theo mức lãi
suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường là 13%/1 năm là phù hợp với quy định tại

5
điểm a khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số
quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
2.3 Về thời hạn thanh toán:
Nguyên đơn không đồng ý với phương thức trả nợ mà bị đơn đã nêu. Xét, bị
đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử cần buộc bị đơn trả toàn bộ nợ gốc,
nợ lãi ngay khi bản án có hiệu lực.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp về việc
giải quyết vụ án là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn
được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí. Hoàn trả cho nguyên đơn tiền tạm ứng
án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các điều 91, 147, 195, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 85, Điều 301 và Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005;
- Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008;
- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11
tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc CTCP Bee M có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH xây dựng sản
xuất cơ khí T toàn bộ nợ gốc và nợ lãi tính đến hết ngày 02/01/2025 là 3.703.718.657
(ba tỷ bảy trăm lẽ ba triệu bảy trăm mười tám ngàn sáu trăm năm mươi bảy) đồng ngay
khi bản án có hiệu lực pháp luật, trong đó: nợ gốc là 3.375.862.532 (ba tỷ ba trăm
bảy mươi lăm triệu tám trăm sáu mươi hai ngàn năm trăm ba mươi hai) đồng, nợ lãi
chậm trả là 327.856.125 đồng (ba trăm hai mươi bảy triệu tám trăm năm mươi sáu
ngàn một trăm hai mươi lăm) đồng.
Kể từ ngày 03/01/2025 cho đến khi thi hành án xong, CTCP Bee M còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn
trung bình trên thị trường là 13%/1 năm.
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
6
Công ty TNHH xây dựng sản xuất cơ khí T được nhận lại số tiền tạm nộp án
phí khi khởi kiện là 56.047.825 (năm mươi sáu triệu không trăm bốn mươi bảy ngàn
tám trăm hai mươi lăm) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
ký hiệu BLTU/23P số 0014360 ngày 13/8/2024 của Chi cục thi hành án dân sự quận
Gò Vấp.
CTCP Bee M phải nộp tiền án phí là 106.074.373 (một trăm lẽ sáu triệu không
trăm bảy mươi bốn ngàn ba trăm bảy mươi ba) đồng.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7,
7a, 7b, 9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
- Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp;
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án
Châu Thị Hồng Đào
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm