Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Kon Tum (TAND tỉnh Kon Tum) |
Số hiệu: | 05/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị Nguyễn Thị H với anh Trương Hồng Q |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ KON TUM
TỈNH KON TUM
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày 05 - 3 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hường
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Duy Cảnh và bà Nguyễn Thị Sương
- Thư ký phiên tòa: Ông Tô Quang Đô – Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Ngày 05 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 259/2024/TLST-HNGĐ
ngày 06 tháng 12 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm
2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1998 (Có mặt)
Địa chỉ: Thôn 02, xã H, thành phố K, tỉnh Kon Tum.
2. Bị đơn: Anh Trương Hồng Q, sinh năm 1994
Địa chỉ: Thôn 02, xã H, thành phố K, tỉnh Kon Tum.
Hiện đang chấp hành án tại Đội 05, Phân trại số 03, Trại giam X – Bộ Công
an; Địa chỉ: Thôn L, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên. (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn - Chị Nguyễn Thị H
trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2021, chị và anh Trương Hồng Q tự
nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum theo giấy chứng nhận kết hôn ngày 24 tháng 3 năm 2021. Sau khi
đăng ký kết hôn, vợ chồng chị chung sống với nhau đến tháng 3 năm 2022, thì
phát sinh mâu thuẫn trầm trọng (nguyên nhân do anh Q không lo làm ăn, thường
xuyên sử dụng ma túy và đánh đập chị); Chị và anh Q sống ly thân từ tháng 9
năm 2022 đến nay. Ngoài ra, năm 2023, anh Q phạm tội “Tổ chức sử dụng trái
2
phép chất ma túy” và bị xử phạt 30 tháng tù, hiện nay anh Q đang chấp hành án
tại Trại giam X – Bộ Công an. Do đó, về mặt tình cảm vợ chồng chị không còn
yêu thương gì nữa, mục đích hôn nhân không đạt được và đời sống chung của vợ
chồng không thể kéo dài thêm được nữa. Vì vậy, chị xin được ly hôn với anh
Trương Hồng Q.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Trương Hồng H, sinh
ngày 04/8/2021. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu
anh Trương Hồng Q phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 21/01/2025, anh Trương Hồng Q trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Trương Hồng Q đồng ý ly hôn với chị Nguyễn
Thị H.
- Về con chung: Có 01 con chung là Trương Hồng H, sinh ngày 04/8/2021.
Khi ly hôn, anh đồng ý giao con Trương Hồng H cho chị Nguyễn Thị H nuôi và
anh không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, trên cơ sở tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Xét thấy nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H khởi kiện
yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con đối với bị đơn là anh Trương Hồng Q (hiện
có hộ khẩu thường trú tại thôn 02, xã H, thành phố K, tỉnh Kon Tum), nên căn cứ
vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự thì đơn khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Bị đơn anh Trương Hồng Q hiện đang chấp hành án tại Đội 05, Phân trại số
03, Trại giam X – Bộ Công an và có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng
xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, vẫn tiến hành xét
xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
[1.2] Về xác định quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly
hôn, tranh chấp nuôi con đối với bị đơn là anh Trương Hồng Q, nên Hội đồng xét
xử căn cứ vào khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ tranh
chấp là “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
[2] Về nội dung vụ án, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Trương Hồng Q tự
3
nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum theo giấy chứng nhận kết hôn ngày 24 tháng 3 năm 2021 là đúng
theo quy định của pháp luật, không vi phạm điều kiện về kết hôn. Do đó, quan hệ
hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Trương Hồng Q là hôn nhân hợp pháp.
Sau khi kết hôn, anh, chị chung sống với nhau đến tháng 3 năm 2022, thì phát
sinh mâu thuẫn. Theo chị H trình bày nguyên nhân mâu thuẫn do anh Q không
lo làm ăn, thường xuyên sử dụng ma túy và đánh đập chị, chị và anh Q đã sống
ly thân từ tháng 9 năm 2022 đến nay. Tại bản tự khai ngày 21/01/2025, anh
Trương Hồng Q xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh đồng ý ly hôn với
chị Nguyễn Thị H. Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh Q đã thực sự
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Trương Hồng H, sinh
ngày 04/8/2021. Khi ly hôn, chị Nguyễn Thị H yêu cầu được nuôi con chung và
không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con. Tại bản tự khai ngày 21/01/2025, anh
Q đồng ý giao con chung cho chị H nuôi dưỡng. Để tôn trọng quyền tự định đoạt
của đương sự và đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, nên giao cháu
Trương Hồng H, sinh ngày 04/8/2021 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi
dưỡng là phù hợp.
Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu anh Trương Hồng Q cấp dưỡng nuôi con,
nên không đề cập.
[2.3] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Trương Hồng Q đều
không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 144, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia
đình; điểm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị H.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Trương
Hồng Q.
4
- Về con chung: Giao cháu Trương Hồng H, sinh ngày 04/8/2021 cho chị
Nguyễn Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến cháu
Trương Hồng H đủ 18 tuổi. Anh Trương Hồng Q chưa phải cấp dưỡng tiền nuôi
con.
Anh Trương Hồng Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không
ai được cản trở. Không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng
án phí chị Nguyễn Thị H đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên
lai thu tiền số 0000286 ngày 05/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Kon Tum. Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (05/3/2025), chị Nguyễn Thị
H có quyền làm đơn kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum để yêu
cầu xét xử phúc thẩm. Đối với bị đơn vắng mặt, thời hạn kháng cáo là 15 ngày
tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP,
- Thi hành án dân sự TP;
- Nguyên đơn;
- Bị đơn;
- UBND xã H; Nguyễn Thị Hƣờng
- Lưu hồ sơ.
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm