Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nam Đàn (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hoàng Văn S ly hôn Nguyễn Thị H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NAM ĐÀN
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 05/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 07 - 3 - 2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đặng Thị Phương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Hoàng Thị Thúy Giang
2. Ông Phan Đình Nguyện
- Thư phiên toà: Trần Thị Kiều Oanh - Thư Tòa án Tòa án nhân
dân huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An tham
gia phiên toà: Ông Nguyễn Văn Lộc - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nam Đàn xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số 129/2024/TLST-HNngày 11 tháng 10
năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 01/2025/QĐXXST – HNGĐ, ngày 16 tháng 01 năm 2025; giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn S (tên gọi khác: Hoàng Xuân Sửu), sinh
năm 1972.
Nơi trú: Xóm Đại Th, Thượng Tân L, huyện Nam Đ, tỉnh Nghệ An;
vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1973.
Nơi trú: Xóm Đại Th, Thượng Tân L, huyện Nam Đ, tỉnh Nghệ An,
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 01/10/2024 cũng như bản tự khai, biên
bản lấy lời khai, nguyên đơn anh Hoàng Văn S trình bày:
Anh bị đơn chị Nguyễn Thị H kết hôn ngày 14 tháng 7 m 1993,
đăng kết hôn tại Uban nhân dân Thượng Tân Lộc, huyện Nam Đàn, tỉnh
2
Nghệ An. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống
hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do
anh Sửu đi xuất khẩu lao động nước ngoài trong thời gian dài, vợ chồng sống
xa cách nên tình cảm nhạt dần. Năm 2018, anh Sửu về nước vợ chồng chung
sống cùng nhau, nhưng chỉ được hai năm sau, hai bên lại xảy ra mâu thuẫn do
không phù hợp với lối sống, tính cách nhiều bất đồng, thường xảy ra cãi vã.
Năm 2020, anh Sửu chuyển ra khỏi nhà, vợ chồng không còn chung sống với
nhau từ đó đến nay, hai bên cũng không còn liên lạc, không quan tâm, chăm sóc
nhau. Nay hai bên không n tình cảm gì với nhau nên đề nghị Tòa án giải quyết
cho anh được ly hôn chị Nguyễn Thị H.
Về con chung: Anh chị Nguyễn Thị H bốn con chung là: Hoàng Thị
Th, sinh ngày 08/6/1994; Hoàng Văn S, sinh ngày 06/01/1997; Hoàng Thị Trà
M, sinh ngày 22/02/2006 Hoàng Quốc A, sinh ngày 16/5/2009. Các con
chung Hoàng Thị Th, Hoàng Văn S, Hoàng Thị Trà M đều đã trưởng thành nên
anh không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với con chung Hoàng Quốc A, hiện
đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam số 6 - Bộ Công an. Trước khi chấp hành
án, cháu Quốc Anh sống cùng mẹ chị Nguyễn Thị H tại xóm Đại Thắng,
Thượng Tân Lộc, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Do chị Hoa không tham gia
quá trình giải quyết ly hôn tại Tòa án nên anh Sửu đề ngh Tòa án giao con
chung Hoàng Quốc A cho anh trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi con cung
trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh không yêu cầu chị Nguyễn Thị H cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về tài sản chung các khoản nợ của vợ chồng: Anh Hoàng Văn S không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi Tòa án thụ vụ án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng gồm:
Thông báo về việc thụ vụ án; Thông báo vphiên họp tiếp cận, công khai
chứng cứ hòa giải; Giấy triệu tập cho bị đơn chị Nguyễn Thị H hợp lệ theo
quy định pháp luật nhưng chị Nguyễn Thị H cố tình vắng mặt, không tham gia
quá trình giải quyết vụ việc tại Tòa án, không có văn bản trình bày ý kiến về việc
ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
Tại bản tkhai ngày 17/12/2024, cháu Hoàng Quốc A trình bày: Cháu
con của bHoàng Văn S và mẹ Nguyễn Thị H. Hiện tại, cháu đang chấp hành án
phạt tại Trại giam số 6 - Bộ Công an, thời hạn 15 tháng tù. Trước khi chấp
hành án, cháu sống cùng mẹ Nguyễn Thị H không vấn đề gì. Sau khi chấp
hành án xong, cháu có nguyện vọng tiếp tục sống cùng mẹ là Nguyễn Thị H.
Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của anh Hoàng Văn S
chị Nguyễn Thị H tại chính quyền địa phương được cung cấp thông tin như
3
sau: Anh Hoàng Văn S chị Nguyễn Thị H kết hôn năm 1993, đăng kết
hôn tại UBND Nam Lộc (nay Thượng Tân Lộc), huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại xóm 7, Nam Lộc (nay
Thượng Tân Lộc), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Sau một thời gian chung
sống, anh Hoàng Văn S đi xuất khẩu lao động nước ngoài, đến năm 2018 về
nước thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. m 2020, anh Sửu chuyển về sống
nhà bố mẹ đẻ, chị Hoa các con tiếp tục sống chung tại nhà riêng của vợ
chồng; ly thân từ đó đến nay.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Toà án thụ vụ án đúng thẩm quyền; xác định đúng quan hệ
tranh chấp; trong qtrình điều tra thu thập chứng cứ, Thẩm phán chấp hành
đúng quy định tại điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình thu thập chứng
cứ, thủ tục tống đạt đảm bảo quyền lợi cho các đương sự. Về việc tuân theo pháp
luật của Hội đồng xét xđã thực hiện theo đúng trình tự theo quy định từ điều
239 đến điều 260 của Bộ luật ttụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của Thư
phiên tòa được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 51 Bộ luật tố tụng dân
sự. Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Các đương sự thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72 Bộ luật
tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 208 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; các điều 51,56, 59, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân gia
đình; điểm b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của anh Hoàng Văn S, cho anh Sửu chị Hoa được ly hôn; giao con chung
Hoàng Quốc A, sinh ngày 26/5/2009 cho anh Hoàng Văn S trực tiếp nuôi dưỡng
đến khi con trưởng thành, đủ 18 tuổi; tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho
chị Nguyễn Thị H.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về tố tụng:
Nguyên đơn anh Hoàng Văn S yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn
4
giải quyết việc nuôi con chung với chị Nguyễn Thị H địa chỉ trú tại
Thượng Tân Lộc, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Đây là tranh chấp Hôn nhân
gia đình về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân huyện Nam Đàn theo theo quy định khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2] Về sự vắng mặt của nguyên đơn và bị đơn: Tại phiên tòa, anh Hoàng
Văn S vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn chị Nguyễn Thị H được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự đúng quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 277 khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3]. Về nội dung:
3.1. Về quan hhôn nhân: Anh Hoàng Văn S chị Nguyễn Thị H đủ
điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình và có đăng
kết hôn ngày 14 tháng 7 năm 1993 tại Ủy ban nhân dân xã Nam Lộc (nay
Thượng Tân Lộc), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (Giấy chứng nhận kết hôn
số 01, quyển số 19) n đây là hôn nhân hợp pháp, đúng quy định của pháp luật.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống trong một thời gian thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng trong lối sống, tính cách, thường
xảy ra cãi. Do mâu thuẫn trầm trọng nên năm 2020, anh Sửu chuyển về sống
nhà bố mẹ đẻ, chị Hoa cùng các con sống tại nhà riêng của vợ chồng, sống ly
thân từ đó đến nay. Anh Sửu yêu cầu ly hôn, chị Hoa được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhưng không ý kiến gì, điều đó thể hiện chị Hoa không nguyện vọng
được đoàn tụ. Việc vợ chồng không sống chung với nhau, không còn quan tâm,
chăm sóc nhau vi phạm nghiêm trọng quyền nghĩa vụ của vợ, chồng theo
quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình, làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình cần chấp nhận yêu cầu
của anh Hoàng Văn S, cho anh Hoàng Văn S được ly hôn với chị Nguyễn Thị H.
3.2. Về con chung: Anh Hoàng Văn S chị Nguyễn Thị H bốn con
chung là: Hoàng Thị Th, sinh ngày 08/6/1994; Hoàng Văn S, sinh ngày
06/01/1997; Hoàng Thị Trà M, sinh ngày 22/02/2006 Hoàng Quốc A, sinh
ngày 16/5/2009. Các con chung Hoàng Thị Th, Hoàng Văn S, Hoàng Thị Trà M
đều đã trưởng thành, anh Hoàng Văn S không yêu cầu giải quyết, chNguyễn
Thị H không có ý kiến gì nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Đối với con chung Hoàng Quốc A, hiện đang chấp hành án tại Trại giam số
6 - Bộ công an. Anh Hoàng Văn S có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi
5
dưỡng con chung. Cháu Hoàng Quốc A đã bản tự khai trình bày nguyện vọng
muốn được với mẹ chị Nguyễn Thị H. Tuy nhiên, quá trình giải quyết tại
Tòa án, chị Hoa không tham gia không ý kiến về việc nuôi con. lợi
lích mọi mặt của con, cần giao cháu Hoàng Quốc A cho anh Hoàng Văn S trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ tuổi trưởng thành phù hợp với
quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con cho chị Nguyễn Thị H do anh Hoàng Văn S không yêu cầu.
3.3. Về tài sản chung và các khoản nợ: Anh Hoàng Văn S không yêu cầu
Tòa án giải quyết, chị Nguyễn Thị H không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không
xem xét. Trường hợp có đơn yêu cầu thì có thể giải quyết bằng vụ án khác.
[4]. Về án phí: Nguyên đơn anh Hoàng Văn S phải chịu án phí dân sự
thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.
[5]. Các đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về việc giải quyết
toàn bộ vụ án căn cứ, đúng quy định pháp luật, phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử nên cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản
4 Điều 147; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng Dân sự; các
Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84, 85 của Luật Hôn nhân gia đình; điểm a
khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Hoàng Văn S.
1. V quan h n nn: Anh Hng Văn S được ly n chị Nguyễn Thị H
2. Về con chung: Giao con chung Hoàng Quốc A, sinh ngày 16 tháng 5 năm
2009 cho anh Hoàng Văn S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con
trưởng thành, đ 18 tuổi. Tạm hoãn nghĩa v cấp dưỡng nuôi con cho chị
Nguyễn Thị H do anh Hoàng Văn S không yêu cầu.
Chị Nguyễn Thị H quyền, nghĩa vụ chăm sóc, thăm nom con chung,
không ai được cản trở.
lợi ích mọi mặt của con, đương squyền khởi kiện yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, cấp dưỡng nuôi con, hạn chế quyền thăm
nom con.
3. Về án phí: Anh Hoàng Văn S phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm vly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng
6
(Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001731 ngày
10/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Anh
Hoàng Văn S đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Nam Đàn;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Nam Đàn;
- TAND tỉnh Nghệ An;
- UBNDThượng Tân Lộc;
- Lưu HSVA; VPTA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Phƣơng
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất