Bản án số 05/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trùng Khánh (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 05/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án dân sự về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là Ngân hàng T và bị đơn là chị Hoàng Phụng A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRÙNG KHÁNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 05/2024/DS-ST
Ngày 16 - 9 - 2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Văn Tùng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nông Thế Hạp và bà Ngôn Thị Liêm.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nông Văn Quỳnh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trùng Khánh tham gia phiên
tòa: Bà Nông Thị Huyền Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở a án nhân dân huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 10/2024/TLST-DS
ngày 19/6/2024 vviệc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 09/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 8 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số 06/2024/QĐST-DS ngày 04/9/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng T (VIB). Địa chỉ: Tầng 12, Tòa nhà Coninco, số 4
phố T, quận Đ, thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Ngọc V
- Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền (Theo văn bản uỷ quyền số 132216.24 ngày
09/7/2024):
1. Ông Trần Trọng N, sinh năm 1997 (Cán bộ VIB); địa ch: Ngách 30, ngõ
165 D, phường Q, qun C, thành ph Ni. Vng mt, đơn xin t x vng
mt.
2. Ông Phan Lc Mnh Q (Cán b VIB); địa ch: Tầng 12, Tòa nhà Coninco,
số 4 Tôn Thất Tùng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Vắng mặt.
3. Ông Đức P (Cán b VIB); địa ch: Tầng 12, Tòa nhà C, số 4 T, quận
Đ, thành phố Hà Nội. Vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Hoàng Phụng A, sinh năm 1988; địa chỉ: xóm P, xã Đ, huyện T,
tỉnh Cao Bằng. Vắng mặt, không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 31/5/2024 các lời khai tiếp theo tại Tòa, phía
nguyên đơn trình bày:
2
Ngày 16/6/2021, Ngân hàng T (VIB) - PGD Đ kết với chị Hoàng Phụng
A hợp đồng tín dụng số 1379510.21, số tiền vay 700.000.000 đồng; mục đích
giải ngân: Thanh toán mua 01 xe ô tô phục vụ mục đích tiêu dùng, nhãn hiệu Ford,
số loại Ranger Wildtrak Biturbo, biển số 11C-056.58; thời hạn vay 96 tháng t
ngày 17/6/2021 đến ngày 16/6/2029; lãi suất tại thời điểm giải ngân 9.1%/năm
được áp dụng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày giải ngân. Hết thời hạn nói
trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng/lần bằng lãi suất sở theo sản phẩm
theo quy định của VIB tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 4.1%/năm.
Hoàn trả gốc: hàng tháng vào ngày 25, mỗi tháng trả 7.292.000 đồng. Số còn
lại trả vào cuối kỳ.
Hoàn trả lãi: hàng tháng vào ngày 25, ngày trả nợ đầu tiên 25/7/2021.
Trả phí: theo quy định của VIB từng thời kỳ.
Lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay: xe ô nhãn hiệu Ford, số loại Ranger
Wildtrak Biturbo, biển số 11C-056.58.
Quá trình thực hiện hợp đồng: VIB đã giải ngân cho chị Hoàng Phụng A số
tiền 700.000.000 đồng theo hợp đồng tín dụng đã kết. Quá trình thực hiện hợp
đồng, chị A chỉ thực hiện trả nợ theo hợp đồng đến ngày 24/6/2022 với số tiền gốc
80.212.000 đồng, nợ lãi là 57.232.780 đồng. Từ ngày 25/6/2022 chị A không
thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ dẫn đến khoản vay trên bị phát sinh chuyển thành
nợ quá hạn. Kể từ ngày khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, VIB đã nhiều lần làm
việc tạo điều kiện cho chị A thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng chị A vẫn không
thực hiện. Nay nguyên đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh buộc bị
đơn thanh toán cả gốc và lãi tính đến ngày 31/5/2024 với tổng số tiền 881.163.503
đồng. Tiếp tục nh i quá hạn như thỏa thuận trong hợp đồng n dụng đã kể từ
ngày 31/5/2024 cho đến khi bị đơn tất toán khoản vay; Buộc bị đơn tiếp tục trả cho
VIB các khoản lãi, i quá hạn pt sinh theo đúng quy định tại hợp đồng tín dụng đã
trong thời gian kể từ ngày 31/5/2024 đến ngày thanh toán xong toàn bộ khoản nợ;
VIB được đề nghquan Thi hành án thẩm quyền biên phát mại i sản
bảo đảm trên để xử thu hồi nợ nếu bị đơn không thực hiện hoặc thc hiện không
đầy đủ nga vụ trnợ theo pn quyết hiệu lực của Tòa án nhân n thẩm
quyền; Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử tài sản đảm bảo được ng để thanh
toán nghĩa vụ trả nợ cho bên vay vốn với VIB. Trường hợp nếu số tiền thu được từ xử
i sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ thì bên vay vốn vẫn phải nghĩa
vụ phải trả hết khoản ncòn lại cho VIB.
Trong bảng nợ gửi m đơn xin t xử vắng mặt của nguyên đơn u
cầu nh tổng nợ quá hạn đến ngày t xử 16/9/2024 923.762.308 đồng. Trong đó:
Nợ gốc 619.788.000 đồng; Nợ lãi 303.974.308 đồng (gồm nợ lãi 39.808.511
đồng lãi quá hạn 264.165.797 đồng). Tiếp tục tính lãi, lãi quá hạn kể từ ngày
17/9/2024 cho đến khi chị Phụng A thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy
định tại hợp đồng tín dụng đã kết. Trong trường hợp chị Phụng A không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vtrả nợ thì VIB quyền được tự phát
mại hoặc đề nghị Cơ quan Thi hành án thẩm quyền biên phát mại tài sản bảo
3
đảm để xử thu hồi nợ; Toàn bộ số tiền thu được từ việc xửi sản đảm bảo được
ng để thanh toán nghĩa vụ trả nợ chon vay vốn với VIB. Trường hợp nếu số tin
thu được từ xử lý tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ thì bên vay vốn vẫn
phải nghĩa vụ phải trả hết khoản nợ n lại cho VIB.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập bị đơn chị Hoàng Phụng A
đến làm việc hai lần nhưng đều vắng mặt không do hiện không chị A
đang ở đâu. Do vậy, Tòa án chưa lấy được lời khai của chị A.
Tòa án đã triệu tập các bên đương sự đến hòa giải nhưng cả hai lần phía bị
đơn đều vắng mặt, không có lý do nên không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thông qua tóm tắt nội dung, hồ sơ, tài liệu
các yêu cầu cần giải quyết của vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T,
nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án đều tuân theo và chấp hành đúng pháp
luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn vắng mặt các phiên hòa giải là vi phạm Điều
70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về hướng giải quyết vụ án: Áp dụng khoản 3 Điều
26, 227, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân s 2015 Điều 280, 355, 357, 463, 465,
466, 468, 470 Bộ Luật dân sự năm 2015; Điều 90, 91, 94, 95 98 Luật các tổ
chức tín dụng năm 2010:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn;
2. Buộc bị đơn thanh toán cho nguyên đơn theo Hợp đồng tín dụng Khế
ước nhận nợ với tổng số tiền là: 923.762.308 đồng, trong đó: nợ gc
619.788.000 đồng, n lãi 39.808.511 đồng, n lãi quá hạn 264.165.797 đồng
dư nợ tạm tính đến ngày 16/9/2024.
3. K t ngày 17/9/2024, b đơn phải chu lãi, lãi quá hạn cho đến khi b đơn
thanh toán xong toàn b khon n theo quy định ti Hợp đồng tín dng, khế ước
nhn n đã ký.
4. Trong trường hợp bị đơn không trả được khoản nợ nêu trên thì nguyên
đơn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản bảo đảm là:
Xe ô nhãn hiu: FORD; s loi: RANGER, loại xe ô dưới 9 ch; s khung:
YN2QWM149925, s máy MNCUMFF60MW149925; màu sơn: Trng; bin s:
11C-056.58; Giy chng nhận đăng xe ô s 11002265 do Phòng Cnh sát
giao thông Công an tnh Cao Bng cp ngày 14/6/2021. Tài sản này được thế chp
theo Hợp đồng thế chấp phương tiện vn ti số: 68509061 ngày 16/6/2021 đng
tên Hoàng Phng Anh. Vic thế chấp đăng giao dịch bảo đảm đúng theo
quy định ca pháp lut”. Toàn bộ s tiền thu được t vic x tài sản đảm bo
được dùng để thanh toán nghĩa v tr n cho bên vay vn vi VIB. Nếu số tiền thu
được từ việc xử tài sản bảo đảm không đthanh toán hết khoản nợ thì bị đơn
phải tiếp tục có nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho nguyên đơn.
Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Chị Hoàng Phụng A phải chịu toàn
4
bộ tiền án phí sơ thẩm có giá ngạch là 39.712.869 đồng. Nguyên đơn được hoàn trả
lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo Bản án theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thẩm quyền: Bị đơn chị Hoàng Phụng A địa chỉ trú tại xóm P,
Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 B lut T tng dân s, Tòa án nhân dân huyn Trùng Khánh th
lý, gii quyết là đúng thẩm quyn.
[2]. Về tố tụng: Ti phiên tòa vắng mặt cả nguyên đơn và bị đơn. Tuy nhiên,
Tòa án đã thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (Báo Công lý) 03 số báo
liên tiếp cho bị đơn biết để tham gia phiên tòa nhưng chị A vẫn vắng mặt. Trong
quá trình giải quyết vụ án chị A không nộp văn bản ý kiến của mình, không đến
làm việc theo giấy triệu tập của Tòa án. Do đó, Tòa án không lấy ý kiến của chị
liên quan đến yêu cầu khởi kiện của vụ án được. Chị A không ý kiến đbảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, không thực hiện đầy đủ các quyền nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật nên phải chịu trách nhiệm cho việc không thực hiện
quyền nghĩa vụ của mình. Tòa án sẽ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong
hồ để giải quyết vụ án. Khi Quyết định đưa vụ án ra xét xử thì nguyên đơn
cũng đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 227 khoản 1,
khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo
thủ tục chung.
[3]. Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
Hội đồng xét xử xác định quan htranh chấp phải giải quyết “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng” theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn là chị Hoàng Phụng A
trả tổng số tiền còn nợ tạm tính đến ngày 16/9/2024 923.762.308 đồng. Trong
đó: Nợ gốc 619.788.000 đồng; Nợ lãi 303.974.308 đồng (gồm nợ lãi 39.808.511
đồng lãi quá hạn là 264.165.797 đồng).
Hội đồng xét xử thấy rằng: Căn cứ vào hợp đồng tín dụng số 1379510.21
ngày 16/6/2021; căn cứ vào các tài liệu chứng cứ lời khai của nguyên đơn,
đủ căn cứ xác định: Ngân hàng T (VIB) - PGD Đ cho chị Hoàng Phụng A vay số
tiền 700.000.000 đồng theo hợp đồng tín dụng số 1379510.21 ngày 16/6/2021. Tài
sản thế chấp xe ô nhãn hiệu Ford, số loại Ranger Wildtrak Biturbo, biển số
11C-056.58 theo hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 6850906.21 ngày
16/6/2021. Quá trình thực hiện hợp đồng, chị A không thực hiện đúng nghĩa vụ trả
nợ dẫn đến khoản vay bị phát sinh nợ quá hạn kể từ ngày 25/6/2022. Kể từ ngày
khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, VIB đã nhiều lần làm việc tạo điều kiện cho
chị A thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng chị A vẫn không thực hiện, đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ của bên vay.
5
Tính đến ngày 16/9/2024, chị Hoàng Phụng A còn nợ VIB tổng số tiền
923.762.308 đồng. Trong đó: Nợ gốc 619.788.000 đng; Nợ lãi 39.808.511 đồng
và lãi quá hạn là 264.165.797 đồng.
Xét thấy, hợp đồng đã của các bên được thực hiện trên sở tự nguyện,
không trái pháp luật, đạo đức hội, nội dung thỏa thuận của các bên trong Hợp
đồng tín dụng phù hợp với các Điều 117, 119, 463 và 466 Bộ luật Dân sự 2015 nên
là hợp đồng hợp pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng chị Phụng A đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ từ ngày
25/6/2022, dẫn đến khoản vay trên bị phát sinh chuyển thành nợ quá hạn. Vì vy,
Hội đồng xét x có căn cứ chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn VIB, buộc
bị đơn có nghĩa vụ trả cho VIB số tiền nợ nêu trên và tiếp tục trả các khoản lãi phát
sinh tngày 17/9/2024 theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
đến khi thanh toán xong khoản vay.
[5]. Đối với yêu cầu VIB quyền được tự phát mại hoặc đề nghị Cơ quan Thi
nh án có thẩm quyền kê biên và pt mại tài sản bảo đảm để xử lý thu hồi nợ; Toàn
bộ số tiền thu được từ việc xử tài sản đảm bảo được ng để thanh toán nghĩa vụ
trnợ cho n vay vốn với VIB. Trường hợp nếu số tiền thu được từ xử lý tài sản đảm
bảo không đủ để thanh toán hết nợ thì n vay vốn vẫn phải nghĩa vụ phải trhết
khoản nn lại cho VIB.
Hội đồng xét xử nhận định: Kèm theo yêu cầu này thì VIB không cung cấp
được chính xác hiện nayi sản đảm bảo đang ở đâu, có đang do bị đơn đang quản,
sử dụng hay không. Tòa án cũng không xác định được hiện nay tài sản đảm bảo đang
đâu, có đang do bị đơn đang quản lý, sử dụng hay không do bị đơn trốn tránh không
hợp tác. Do đó trong quá trình thinh án nếu ngun đơn xác định được tài sản đảm
bảo đang ở đâu hoặc thu giữ đượci sản đảm bảo thì VIB quyền được tự phát mại
hoặc đề nghị quan Thi nh án thẩm quyền kê bn và pt mại tài sản bảo đảm
để xử lý thu hồi n; Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử tài sản đảm bảo đượcng
để thanh toán nghĩa vụ trnợ cho n vay vốn với VIB. Trường hợp nếu số tiền thu
được từ xửi sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ t bên vay vốn vẫn phải
nghĩa vụ phải trả hết khoản nợ còn lại cho VIB.
[6]. Về án phí chi ptố tụng: Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được
chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch số tiền
39.712.870 đồng để sung vào ngân sách nhà nước. Nguyên đơn được hoàn trả lại
số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 19.217.500 đồng theo biên lai số 0002691 do Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Trùng Khánh thu.
Về chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Theo yêu cầu của
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thì Tòa án đã đề nghị Báo Công
đăng 03 số liên tiếp cho bị đơn hết số tiền 3.000.000 đồng. Số tiền này phía nguyên
đơn tự nguyện chịu nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Xác nhận nguyên đơn đã nộp
đủ số tiền này.
[7] V quyền kháng cáo: Căn cứ các Điều 271, 273 B lut T tng dân s.
Các đương sựquyn kháng cáo bản án theo quy định ca pháp lut.
Vì các lẽ trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 180, khoản 1, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, khoản 2
Điều 244, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 117, 119, 299,
318, 320, 322, 463, 466, 357, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 91, 95
của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017; khoản 2 Điều
26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn chị Hoàng
Phụng A trả cho Ngân hàng T (VIB) tổng stiền 923.762.308 đồng (chín trăm hai
ơi ba triệu bảy trăm u mươi hai nghìn ba trăm lẻ m đồng). Trong đó: Nợ gốc
619.788.000 đồng (sáu trăm mười chín triệu bảy trăm tám mươi tám nghìn đồng
chẵn); Nợ lãi 39.808.511 đồng (ba mươi chín triệu tám trăm lẻ tám nghìn năm
trăm mười một đồng chẵn) lãi quá hạn 264.165.797 đồng (hai trăm sáu mươi
tư triệu một trăm sáu mươi lăm nghìn bảy trăm chín mươi bảy đồng chẵn). Tiếp tục
tính lãi k từ ngày 17/9/2024 trên số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất thỏa
thuận trong Hợp đồng tín dụng số 1379510.21 ngày 16/6/2021 cho đến khi thanh
toán xong khoản vay.
Trong quá trình thi nh án nếu ngun đơn c định được tài sản đảm bảo
đang đâu hoặc thu giữ được tài sản đảm bảo xe ô nhãn hiệu Ford, số loại
Ranger Wildtrak Biturbo, biển số 11C-056.58 t VIB quyền được tự phát mại
hoặc đề nghị quan Thi nh án thẩm quyền kê bn và pt mại tài sản bảo đảm
để xử lý thu hồi n; Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử tài sản đảm bảo đượcng
để thanh toán nghĩa vụ trnợ cho n vay vốn với VIB. Trường hợp nếu số tiền thu
được từ xửi sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ t bên vay vốn vẫn phải
nghĩa vụ phải trả hết khoản nợ còn lại cho VIB.
Trường hp Bn án, Quyết định được thi hành theo quy đnh ti điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, ngưi phi thi hành án dân
s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều 6, 7 và 9 Lut thi hành
án dân s. Thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại điều 30 Lut thi
hành án dân s.
2. Về án phí và chi phí tố tụng khác: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
số tiền 39.712.870 đồng để sung ngân sách Nhà nước. Nguyên đơn được hoàn lại
19.217.500 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002691 ngày
19/6/2024 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện T thu.
Về chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Ghi nhận sự tự
nguyện của nguyên đơn chịu toàn bộ số tiền 3.000.000 đồng. Xác nhận nguyên
đơn đã nộp đủ số tiền này.
7
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bđơn vắng mặt quyền kháng cáo
Bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND tnh Cao Bng;
- VKSND tnh Cao Bng;
- VKSND huyn T;
- Chi cc THADS huyn T;
- Các đương sự;
- Lưu HS vụ án;
- Lưu án văn.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nông Văn Tùng
Tải về
Bản án số 05/2024/DS-ST Bản án số 05/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2024/DS-ST Bản án số 05/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất