Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 09/01/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 09/01/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử cho bà H được ly hôn với ông C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 04/2025/HN-ST
Ngày 09-01-2025
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hữu Pho.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Văn Hoa.
2. Ông Bùi Huy Xuân.
- Thư phiên tòa: Ngô Thị Hiệp TTòa án nhân dân huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Trịnh Thị Phương T Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025, tại trsở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 458/2024/TLST-
HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2024 về việc tranh chấp ly hôntheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 119/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 m 2024,
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm 1998 (Có mặt).
Địa chỉ: Tổ H, khu phố K, thị trấn N, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1990 (Có mặt).
Địa chỉ: Tổ B, thôn P, xã Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn
Nguyễn Thị H trình bày:
Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Văn C qua thời gian tìm hiểu, yêu thương
nhau đăng kết hôn vào ngày 06/5/2021 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện
C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu. Thời gian đầu,H ông C sống hạnh phúc, lo làm
ăn nhưng sau đó đến cuối năm 2021 thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn là do vợ chồng thường xuyên cãi vả, nhiều mâu thuẫn, bất đồng
quan điểm từ chuyện làm ăn đến chuyện gia đình không tìm thấy tiếng nói
2
chung. H nghi ngờ ông C người phụ nữ khác n ngoài. Thời gian gần đây
mâu thuẫn gay gắt nên vợ chồng ly thân với nhau từ ngày 01/7/2024 cho đến
nay. H nhận thấy mâu thuẫn giữa ông C ngày càng trầm trọng, đời sống
vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Gia đình hai bên
đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng không kết quả nên H yêu cầu được ly hôn
với ông Nguyễn Văn C.
Về con chung: Nguyễn Thị H ông Nguyễn Văn C 01 người con
chung là cháu Nguyễn Nhật M, sinh ngày 05/7/2021. Bà Nguyễn Thị H nguyện
vọng được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu Nguyễn Nhật
M cho đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Nguyễn Thị H không yêu cầu ông
Nguyễn Văn C phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo Bản tự khai và trong quá trình tố tụng bị đơn ông Nguyễn Văn C trình
bày:
Sau khi tìm hiểu nhau được một thời gian thì ông C và bà H mới đi đến n
nhân. Ông C và bà H đăng ký kết hôn vào ngày 06/5/2021 tại Ủy ban nhân dân xã
Đ, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Sau khi kết hôn xong thì cuộc sống vợ chồng
vẫn hạnh phúc, đến cuối năm 2022 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, không tôn trọng lẫn
nhau, thường xuyên cãi vả không m thấy tiếng i chung. Ông C thừa nhận
trong cuộc sống chung vợ chồng ông C lỗi và sống không chung thủy với bà H.
Thời gian từ 01/7/2024 ông C, bà H đã ly thân với nhau cho đến nay.
Nay H yêu cầu Tòa án giải quyết cho H được ly hôn với ông C thì
ông C nhận thấy ông còn tình cảm với H thương con nên ông C không
đồng ý ly hôn với bà H.
Về con chung: Nguyễn Thị H ông Nguyễn Văn C 01 người con
chung là cháu Nguyễn Nhật M, sinh ngày 05/7/2021. Nếu Tòa án giải quyết cho ly
hôn thì ông C đồng ý giao cháu Nguyễn Nhật M cho H được quyền trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu M cho đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Ông Nguyễn Văn C không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc ly
hôn, nuôi con; các đương sự không thỏa thun được với nhau về việc giải quyết vụ
án và không cung cấp tài liệu, chứng cứ mới.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư
phiên tòa:
Thẩm phán được phân công thụ giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy
đủ quy định tại các điều 205, 208, 209, 210 và 211 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử Tphiên tòa đã thực hiện đúng quy
định tại các điều 225, 237 và 239 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án: Các đương sđã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo
quy định tại các điều 70, 71 và 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51,
khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà
Nguyễn Thị H đối với ông Nguyễn Văn C. Cháu M còn nhỏ, cần sự chăm sóc của
mẹ n áp dụng khoản 2 Điều 81 82 Luật Hôn nhân gia đình giao cho
Nguyễn Thị H trực tiếp, chăm sóc nuôi ỡng ông C không cấp dưỡng nuôi
con. Quyền nghĩa vụ của cha mẹ sau khi ly hôn được áp dụng theo Điều 83
84 Luật Hôn nhân và gia đình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về ttụng: Theo đơn khởi kiện tại phiên tòa Nguyễn Thị H c
định yêu cầu Tòa án giải quyết về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con được xác
định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy:
[2.1] Về quan hệ n nhân: Nguyễn Thị H ông Nguyễn n C t
nguyện chung sống với nhau, đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân Đ
cấp giấy chứng nhận kết hôn quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình t
tụng hai bên thừa nhận, thời gian đầu chung sống hạnh phúc có với nhau một
người con chung, nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn trầm trọng không hàn gắn
được nên H yêu cầu được ly hôn. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng là thật không
thể giải quyết được, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên H yêu cầu ly hôn s
chấp nhận.
[3.2] Về con chung: 01 con chung cháu Nguyễn Nhật M, sinh ngày
05/7/2021, trong quá trình tố tụng bà H và ông C thỏa thuận giao cháu M cho bà H
được trực tiếp trong nom, nuôi dưỡng con chung. t thấy, việc giao con cho ai
trực tiếp nuôi dưỡng phải xuất phát tquyền lợi của con chưa thành niên, n cứ
vào điều kiện hoàn cảnh, khả năng của các bên để đảm bảo cho con điều kiện
tốt nhất để phát triển về thể chất, tinh thần nhân cách. H nguyện vọng
được trực tiếp nuôi dưỡng M không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét thấy, từ khi H ông C ly thân từ tháng 7 năm 2024 cho đến nay thì H
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục M. Hiện tại cuộc sống cháu M đã ổn định. Xuất
phát từ lợi ích mọi mặt của cháu M nên cần giao cháu M cho H tiếp tục chăm
4
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến 18 tuổi phù hợp theo quy định tại Điều 81 luật
Hôn nhân và gia đình.
[3.3] Về cấp dưỡng, theo đơn khởi kiện H không yêu cầu ông C cấp dưỡng
nuôi con chung nên không xem xét giải quyết.
[3.4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
[4] Án phí: Nguyễn Thị H nguyên đơn nên phải nộp 300.000đ án phí
Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[5] Quyền kháng o: Các đương squyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật tố tụng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các
Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân gia đình Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị H về việc tranh chấp
“Ly hôn” đối với ông Nguyễn Văn C.
Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Nguyễn Văn
C.
Về con chung cấp dưỡng: Giao cháu Nguyễn Nhật M, sinh ngày
05/7/2021 cho Nguyễn Thị H trực tiếp trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Ông Nguyễn Văn C không cấp dưỡng nuôi
con chung.
Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom chăm sóc, giáo dục
con chung không ai được quyền ngăn cản. Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu
cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con, nếu họ
lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại
khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi
việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
2. Án phí: Bà Nguyễn Thị H phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí
Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm
ứng án phí thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
5
0001640 ngày 14 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu
Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Như vậy bà Nguyễn Thị H đã nộp xong án phí.
3. Quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, các đương
sự quyền kháng cáo bản án thẩm để yêu cầu Tòa án nhân n tỉnh Rịa
Vũng Tàu xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND tỉnh BR-VT;
- VKSND huyện Châu Đức;
- CCTHA dân sự huyện Châu Đức;
- UBND xã Đá Bạc;
- Lưu hồ sơ vụ án...
TM. HỘI ĐỔNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hữu Pho
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất