Bản án số 04/2024/KDTM-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2024/KDTM-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Dương Minh Châu (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 04/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/08/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 04/2024/KDTM-ST
Ngày: 09-8-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Bùi Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Hữu Thiện; bà Nguyễn Hồng Phượng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Tiến là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây
Ninh tham gia phiên tòa: Ông Võ Công Đức – Kim sát viên.
Ngày 09 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dương Minh
Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ
lý số 03/2024/TLST-KDTM ngày 03 tháng 5 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2024/QĐXXST-DS, ngày
04 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng N; địa chỉ: Số B đường L, phường T, quận B,
Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Toàn V, chức vụ: Tổng
giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đinh Văn Đ, chức vụ: Phó giám đốc A
chi nhánh huyện D, tỉnh Tây Ninh (theo Văn bản ủy quyền ngày 15-4-2024).
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1979, anh Dương Minh T, sinh
năm 1987; cùng cư trú: Tổ A, ấp N, xã B, huyện D, tỉnh Tây Ninh.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Thạch Thị M, sinh năm 1953; địa
chỉ: Ấp N, xã B, huyện D, tỉnh Tây Ninh.
Anh Đ, chị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh T, bà M vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kin ngày 15 tháng 4 năm 2024 và các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, đại din nguyên đơn anh Đinh Văn Đ trình bày:
Theo hợp đồng tín dụng số 5702-LAV-202300044 ký ngày 05-01-2023 giữa
Ngân hàng A chi nhánh Huyện D với chị Nguyễn Thị Kim H và anh Dương Minh
2
T, theo đó chị H, anh T có vay số tiền: 300.000.000 đồng và ký giấy nhận nợ, thời
hạn vay 36 tháng, phân kỳ trả nợ gốc là ngày 24-12-2023 trả 100.000.000 đồng,
ngày 24-12-2024 trả 100.000.000 đồng, ngày 24-12-2025 trả 100.000.000 đồng;
phân kỳ trả nợ lãi 3 tháng/lần.
Biện pháp bảo đảm: Chị H và anh T có thế chấp tài sản theo hợp đồng số
197/03/2022/HĐTC ký ngày 05-01-2023, đã được Văn phòng C chứng nhận và
đăng ký thế chấp tại văn phòng đăng ký đất đai tỉnh T-Chi nhánh Huyện D ngày
05-01-2023. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất số phát hành: DA009052, số
vào sổ: CS09927 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh T cấp ngày 02-12-2021
cho chị Nguyễn Thị Kim H đứng tên, diện tích đất: 138,7 m
2
. Số thửa đất 166, Tờ
bản đồ số 17. Vị trí đất tại: xã B, Huyện D, tỉnh Tây Ninh.
Việc vi phạm nghĩa vụ: Tính đến hết ngày 15-04-2024, tổng dư nợ của chị H,
anh T tạm tính (do nợ lãi vẫn tiếp tục phát sinh) tại A Chi nhánh Huyện D là
314.577.300 đồng.
Ngân hàng A Chi nhánh Huyện D đã nhiều lần làm việc trực tiếp hoặc có
văn bản yêu cầu chị H, anh T thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng nêu trên
nhưng chị H, anh T không thực hiện.
Nay Ngân hàng khởi kiện buộc chị H, anh T phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho A toàn bộ số tiền tạm tính (do nợ lãi vẫn tiếp tục phát sinh) đến hết ngày 01-
7-2024 là: 324.793.862 đồng. Trong đó, nợ gốc là 300.000.000 đồng, nợ lãi trong
hạn, quá hạn, chậm trả là 24.793.862 đồng.
Chị H và anh T phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại
hợp đồng tín dụng số 5702-LAV-202300044 ký ngày 05-01-2023 k từ ngày tiếp
theo của ngày Tòa án ra bản án/quyết định cho đến ngày thực tế chị H, anh T trả
hết nợ gốc cho A.
Nếu chị H, anh T không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả
nợ ngay sau khi bản án/quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì A thông
qua A chi nhánh Huyện D có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài
sản bảo đảm của chị H, anh T theo hợp đồng bảo đảm số 197/03/2022/HĐTC ký
ngày 05-01-2023 đ thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Dương Minh T, chị Nguyễn Thị
Kim H, bà Thạch Thị M đã được tòa án triu tập hợp l nhiều lần nhưng vắng
mặt nên không có lời khai. Sau đó, chị Nguyễn Thị Kim H có đơn xin xét xử vắng
mặt.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kim sát phát biu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét
xử bảo đảm đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa Kinh doanh thương
mại.
- Về nội dung: Căn cứ Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự; Căn cứ điều
91, 95 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Nghị quyết số:
3
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016. Đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N, buộc chị H, anh T có nghĩa vụ trả
cho Ngân hàng N tiền gốc và lãi tính đến ngày 09-8-2024 là 338.509.641 đồng.
Chị Nguyễn Thị Kim H và anh Dương Minh T phải chịu án phí theo quy
định pháp luật.
Những kiến nghị: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên toà và ý kiến của Kim sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đại diện nguyên đơn anh Đinh Văn Đ, bị đơn chị Nguyễn Thị
Kim H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh Dương Minh T và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Thạch Thị M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ
nhưng vắng mặt lần thứ hai. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều
238 của Bộ luật Tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt anh Đ, chị H, anh T,
bà M.
[2] Về nội dung vụ án: Ngân hàng N yêu cầu chị Nguyễn Thị Kim H, anh
Dương Minh T trả số tiền vay gốc là 300.000.000 đồng, đồng thời trả lãi trong
hạn, quá hạn, chậm trả đến ngày 09-8-2024 là 38.509.641 đồng. Yêu cầu chị H,
anh T tiếp tục trả lãi phát sinh theo lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng hai bên
đã ký. Nếu không trả hoặc trả không đủ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan
thi hành án dân sự xử lý tài sản bảo đảm của chị H, anh T theo hợp đồng bảo đảm
số 197/03/2022/HĐTC ký ngày 05-01-2023 đ thu hồi nợ theo quy định của pháp
luật.
[3] Quá trình giải quyết, bị đơn là chị H, anh T và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan bà Thạch Thị M vắng mặt, không có ý kiến trình bày nên Hội đồng
xét xử xét các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và Tòa án thu thập trong quá
trình giải quyết.
Tài liệu chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp kèm theo đơn khởi kiện là Hợp
đồng tín dụng số 5702-LAV-202300044 ký ngày 05-01-2023; Hợp đồng thế chấp
số 197/03/2022/HĐTC ký ngày 05-01-2023, được Văn phòng C chứng nhận ngày
05-01-2023 và có đăng ký thế chấp tại văn phòng đăng ký đất đai tỉnh T-Chi
nhánh Huyện D ngày 05-01-2023.
Đồng thời, ngày 28 tháng 6 năm 2024 Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm
định tại chỗ theo quy định, qua xem xét thẩm định tài sản thế chấp giữ nguyên
hiện trạng theo hợp đồng thế chấp.
[4] Xét hợp đồng tín dụng số: 5702-LAV-202300044 ký ngày 05-01-2023,
được giao kết giữa Ngân hàng N và chị H, anh T th hiện ý chí tự nguyện giữa hai
bên; theo đó chị H, anh T vay số tiền 300.000.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng;
trong hợp đồng có quy định về lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn, lãi phạt chậm
trả khi vi phạm hợp đồng và những cam kết khác được các bên thỏa thuận. Khi ký
kết hợp đồng, hai bên hoàn toàn tự nguyện và tuân thủ đúng các quy định của
4
pháp luật cả về nội dung và hình thức hợp đồng nên công nhận hợp đồng tín dụng
giữa Ngân hàng N với chị H và anh T là hợp pháp.
[5] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N về hợp đồng tín dụng đã ký kết
với chị H, anh T thì Hội đồng xét xử thấy rằng: Theo hợp đồng tín dụng mà hai
bên đã ký kết thì thời hạn trả hết nợ là ngày 24-12-2025. Tuy nhiên, sau khi vay
thì chị H, anh T chưa trả được khoản tiền gốc và lãi như thỏa thuận; do chị H, anh
T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền vay gốc và tiền lãi nên Ngân hàng khởi
kiện yêu cầu trả 300.000.000 đồng tiền nợ gốc và nợ lãi là đúng.
[6] Về nợ lãi: Căn cứ vào 5702-LAV-202300044 ký ngày 05/01/2023; căn
cứ vào khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng “Tổ chức tín dụng và khách
hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, ....”; căn cứ vào Thông tư 39/2016/TT-
NHNN, ngày 30-12-2016 quy định về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng
đối với khách hàng. Hội đồng xét xử nhận thấy việc thỏa thuận lãi suất giữa hai
bên ký kết là phù hợp với quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Theo đó, chị
H và anh T phải trả số tiền lãi suất tạm tính đến ngày 09-8-2024: 38.509.641 đồng
là phù hợp với Hợp đồng tín dụng đã ký kết. Chị H, anh T còn phải tiếp tục thanh
toán khoản lãi phát sinh trên số nợ gốc k từ ngày 10-8-2021 cho đến khi thanh
toán xong theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng hai bên đã ký
là có cơ sở và phù hợp với quy định tại Điều 90, 91, 95 và Điều 98 Luật các tổ
chức tín dụng nên chấp nhận yêu cầu về tiền lãi của Ngân hàng N.
[7] Từ những phân tích trên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N
đối với chị H và anh T về tranh chấp hợp đồng tín dụng. Buộc chị H, anh T có
nghĩa vụ trả cho Ngân hàng N số tiền vay gốc 300.000.000 đồng và tiền lãi suất
38.509.641 đồng, tổng cộng 338.509.641 đồng là phù hợp với quy định của pháp
luật.
[8] Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản trên đất số
197/03/2022/HĐTC ký ngày 05-01-2023 giữa chị H với Ngân hàng N vẫn có hiệu
lực.
Trường hợp chị Nguyễn Thị Kim H, anh Dương Minh T không thanh toán
thì Ngân hàng N có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài sản thế chấp
là quyền sử dụng đất số phát hành: DA009052, số vào sổ: CS09927 do Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh T cấp ngày 02/12/2021 cho chị Nguyễn Thị Kim H
đứng tên, diện tích đất: 138,7 m
2
. Số thửa đất: 166, Tờ bản đồ số: 17. Vị trí đất
tại: xã B, Huyện D, tỉnh Tây Ninh.
[9] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên bà Thạch Thị M là mẹ ruột của chị
Nguyễn Thị Kim H, qua xem xét thẩm định tại chỗ bà M hiện đang ở trên phần
nhà đất đã thế chấp này cùng với chị Nguyễn Thị Kim H và Tòa án tống đạt các
văn bản tố tụng và mời lên làm việc nhiều lần nhưng bà M không đến Tòa án là từ
bỏ quyền lợi của mình.
[10] Xét đề nghị của kim sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
5
[11] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; theo Điều 26 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí
Toà án: Chị Nguyễn Thị Kim H và anh Dương Minh T phải chịu án phí có giá
ngạch đối với số tiền 338.509.641 đồng và chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là
2.000.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự; Căn cứ điều 91, 95 của Luật các
Tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N đối với chị Nguyễn Thị
Kim H, anh Dương Minh T: Buộc chị Nguyễn Thị Kim H, anh Dương Minh T có
nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng N tổng số nợ tính đến ngày 09-8-2024 là
338.509.641 (ba trăm ba mươi tám triệu năm trăm lẻ chín nghìn sáu trăm bốn
mươi mốt) đồng, trong đó tiền nợ gốc là 300.000.000 đồng, nợ lãi 38.509.641
đồng.
K từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (10-8-2024), chị Nguyễn Thị
Kim H và anh Dương Minh T phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền
nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng
cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín
dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ
của Ngân hàng N thì lãi suất mà khách hàng (chị H, anh T) vay phải tiếp tục thanh
toán cho Ngân hàng N theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng N.
2. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản trên đất số
197/03/2022/HĐTC ký ngày 05-01-2023 giữa chị H với Ngân hàng N vẫn có hiệu
lực.
Trường hợp chị Nguyễn Thị Kim H, anh Dương Minh T không thanh toán
thì Ngân hàng N có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài sản thế chấp
là quyền sử dụng đất số phát hành DA009052, số vào sổ: CS09927 do Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh T cấp ngày 02-12-2021 cho chị Nguyễn Thị Kim H
đứng tên, diện tích đất 138,7 m
2
. Thông tin thửa đất: thửa đất số 166, tờ bản đồ số
17. Đất tọa lạc tại: xã B, Huyện D, tỉnh Tây Ninh.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim H và anh Dương Minh T phải chịu
16.925.000 (mười sáu triệu chín trăm hai mươi lăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự
sơ thẩm.
Ngân hàng N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho Ngân
hàng N 7.864.000 (bảy triệu tám trăm sáu mươi bốn nghìn) đồng tiền tạm ứng án
phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai số 0007687 ngày 03-5-2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
6
4. Về chi phí tố tụng: Chị Nguyễn Thị Kim H và anh Dương Minh T phải
chịu 2.000.000 (hai triệu) đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ. Ghi nhận Ngân
hàng N đã chi phí xong nên chị Nguyễn Thị Kim H và anh Dương Minh T có
trách nhiệm hoàn trả lại cho Ngân hàng đối với số tiền này.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự vắng mặt tại phiên tòa biết,
được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày
k từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Dương Minh Châu;
- Chi cục THA DS huyện DMC;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án văn (T).
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Bùi Toàn
Tải về
Bản án số 04/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 04/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm