Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ân Thi (TAND tỉnh Hưng Yên)
Số hiệu: 13/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tính - Vũ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ÂN THI
TỈNH HƯNG YÊN
Bản án số: 13/2025/HNGĐ - ST
Ngày 12 tháng 03 m 2025
V/v ly hôn, con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ÂN THI - TỈNH HƯNG YÊN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đồng D
- Các hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị N
Hoàng Thị C
Thư ký Toà án phiên toà: Ông Dương Mạnh H Thư ký Tòa án
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ân Thi tham gia phiên toà: Nguyễn
Thị H - Kiểm sát viên
Ny 12 tháng 03 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Ân Thi xét xử
thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số 71/2024/TLST-HNGĐ ngày 28/11/2024 về việc
giải quyết ly n, con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2025/DSST -
QĐXX ngày 06/02/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 09 ngày 25/02/2025 giữa các
đương s:
Nguyên đơn: Chị Đinh Thị T, sinh năm 1994
Bị đơn: Anh Trần Văn V, sinh năm 1988
Địa chỉ: Mão Cầu, Hồ Tùng Mậu, Ân Thi, Hưng Yên
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Cháu Trần Gia B, sinh năm 2012
cháu Trần Gia M, sinh năm 2014
Người đại diện cho cháu B, cháu Minh: Chị T
Chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh V vắng mặt lần thứ hai không có lý
do.
NI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 31/10/2024 của chị T các lời khai của chị T trong
quá trình giải quyết vụ án thể hiện như sau:
Chị Đinh Thị T và anh Trần Văn V lấy nhau trên sở tự nguyện, đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hồ Tùng Mậu, Ân Thi, Hưng Yên vào năm 2012. Sau
khi lấy nhau vợ chồng vào Miền Nam làm ăn, cuộc sống vợ chồng hòa thuận được
thời gian ngắn thì nhiều mâu thuẫn nảy sinh, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng
quan điểm trong cuộc sống, bản T anh V người rất nóng T, gia trưởng, luôn làm
theo ý của mình, khi tôi tham gia thì anh V không nghe còn tỏ thái độ đối với
tôi, nhiều lần tôi tham gia góp ý thì anh V nổi khủng, chửi, đánh tôi, tôi cảm nhận
sống chung với nhau nhưng anh V không tôn trọng tôi, không coi tôi vợ, không
bao giờ anh V để ý đến cảm xúc của tôi, những khó khăn vất vả trong cuộc sống đều
do mình tôi lo liệu, gánh vách, sau khi con chung với nhau thì mâu thuẫn ngày
càng trầm trọng hơn, do áp lực về kinh tế, áp lực về tinh thần nên vợ chồng thường
xảy ra va chạm, đánh cãi chửi nhau, cuộc sống chung không hòa thuận, bản thân tôi
cũng nhiều lần nói chuyện với bố mẹ chồng để bố mẹ có quan điểm, định hướng giúp
vợ chồng tôi nhưng bố mẹ cũng không nói được anh V, theo thời gian mâu thuẫn
nhiều hơn đồng nghĩa tình cảm vợ chồng lạnh nhạt hơn, cùng với nhau nhưng
chẩng ai nói với ai, sinh hoạt vợ chồng thưa thớt, đầu năm 2023 đến nay vợ chồng tôi
sống ly thân, tôi về sinh sống cùng bố mẹ tôi ở huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa còn
anh V về ở cùng với bố mẹ ở Hồ Tùng Mậu, vợ chồng tôi cũng chấm dứt mọi liên
lạc, công việc, cuộc sống của ai người đó tự lo. Nay tôi xác định không còn tình cảm,
hạnh phúc không còn nên đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho tôi được ly hôn anh
V.
Về con chung: Chị T, anh V 02 con chung tên Trần Gia B, sinh năm 2012
Trần Gia Minh, sinh năm 2014. Chị T nguyện vọng được nuôi dưỡng cả hai
con chung đến tuổi thành niên không yêu cầu anh V cấp dưỡng tiền nuôi con
chung.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: ChT không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện gia đình anh V trình bày: Anh V và chị T quen biết, tìm hiểu nhau khi
làm ăn trong Miền Nam, đăng kết hôn theo quy định của pháp luật, Cuộc sống
vợ chồng anh V không hòa thuận, nhiều mâu thuẫn nảy sinh, nguyên nhân do bất
đồng quan điểm sống, suy nghĩ mỗi người mỗi khác nên vợ chồng thường xuyên
khắc khẩu, không tôn trọng đã làm cho tình cảm lạnh nhạt, từ đầu năm 2023 đến nay
vợ chồng sống ly thân, không ai quan tâm đến ai, chấm dứt mi quan hệ, gia đình
cũng đã động viên đ hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả, gia đình nhìn nhận
cuộc sống vợ chồng anh V không hạnh phúc nên đnghTòa án xem xét giải
quyết cho vchồng anh V được ly hôn. Vợ chồng anh V 02 con chung Trần Gia
B, sinh năm 2012 Trần Gia Minh, sinh năm 2014, hai cháu hiện đang cùng anh
V gia đình, nguyện vọng của gia đình mong muốn được nuôi cả hai cháu. Vợ
chồng anh V có hay không có tài sản chung gia đình không nắm được.
Quan điểm của cháu B trình bày: Cháu con lớn của bố V, mẹ T, hai anh em
hiện nay đang cùng bố ông bà nội đang học tập Hồ Tùng Mậu. bố mẹ
không cùng nhau, mỗi người mỗi nơi, nay bố mly hôn, cháu nguyện vọng
với mẹ.
Quan điểm của cháu Minh trình bày: Cháu con út của bố V, mẹ T, hai anh
em hiện đang cùng bố và ông nội học tập Hồ Tùng Mậu, bố mẹ ly hôn
cháu có nguyện vọng ở với mẹ.
Xác minh với ủy ban nhân dân xã Hồ Tùng Mậu thể hiện: Anh V chị T
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hồ Tùng Mậu, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
vào năm 2012. Trong cuộc sống vợ chồng anh V có mâu thuẫn gì nảy sinh hay không
địa phương không nắm được, hiện nay vợ chồng anh V không cùng nhau, chị T về
sinh sống Thanh Hóa còn anh V địa phương, địa phương anh V đi làm, thu
nhập cụ thể bao nhiêu thì không nắm được, gia đình anh V bản, không có vi phạm
gì. Vợ chồng anh V 02 con chung tên Trần Gia B, sinh năm 2012 Trần Gia
Minh, sinh năm 2014, hai cháu đang ở cùng anh V và ông bà nội, đang học tập tại địa
phương. Vợ chồng anh V hay không tài sản chung địa phương không nắm
được.
Đối với anh V, quá trình Tòa án giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản t
tụng hợp lệ qua gia đình và anh V đã nắm được các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
Quan điểm của anh V thể hiện: Anh V mong muốn vợ chồng đoàn tụ, nếu chị T kiên
quyết ly hôn thì anh đồng ý. Đối với con chung thì anh V nguyện vọng nuôi cả hai
con chung, không yêu cầu chị T cấp dưỡng tiền nuôi con, trường hợp không được
nuôi cả hai thì anh V quan điểm mỗi người nuôi một cháu, anh V nuôi cháu Minh,
chị T nuôi cháu B để B đảm sự công bằng. Đối với tài sản chung, công nợ, công sức:
Anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 25/2/2025 Tòa án mở phiên tòa để xét xử vụ án, chị T có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt, anh V vắng mặt nên Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên tòa. Tại
phiên tòa ngày 12/3/2025 chị T đơn đề nghị xét xvắng mặt, anh V vắng mặt lần
thứa hai không do. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227; khoản 1 Điều 228,
Điều 238 xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư : Đã chấp hành đúng
các quy định tại Điều 48, 51 BLTTDS.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Đã
tuân thủ đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, người làm
chứng, ngườiquyền lợi nghĩa v viên quan người làm chứng: Đã thực hiện đầy đủ
quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ đlấy lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải, nhưng vắng mặt không do vi phạm khoản 15, 16
Điều 70, Điều 72 BLTTDS.
Quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238
BLTTDS; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân
gia đình; Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị xử:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đinh Thị T được ly hôn anh Trần Văn V
Về con chung: Giao cháu Minh cho anh V, chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu đến
tuổi thành niên không ai phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Chị T, anh V quyền
đi lại, thăm nom con chung không được ai ngăn cản.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Không đề nghị giải quyết, nên không xem
xét.
Về án phí: chị T phải chịu án phí dân sn phải chịu án phí theo quy định của
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi đã nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Hội đồng xét
xử nhận định như sau:
Về thẩm quyền: ChĐinh Thị T đơn khởi kiện đề nghị Tòa án xem xét giải
quyết việc ly hôn con chung giữa chị với anh Trần Văn V. Tòa án xác định đây
quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Bị đơn trong vụ án là anh Trần Văn V có
hộ khẩu thường trú tại Thôn Mão Cầu, Hồ Tùng Mậu, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng
Yên nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của BLTTDS, Tòa án nhân dân huyện Ân Thi thụ giải quyết vụ án đúng
quy định.
Về việc kết hôn của chị T, anh V: Chị T, anh V lấy nhau trên cơ sở tự nguyện,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Hồ Tùng Mậu, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng
Yên vào năm 2012, việc kết hôn của anh chị đảm B các quy định của pháp luật. Do
vậy hôn nhân của chị T, anh V hợp pháp được pháp luật B vệ. ChT có đơn xin ly
hôn sẽ áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.
Về mâu thuẫn vchồng: Qua lời khai của của các đương sự trong vụ án đã thể
cuộc sống vợ chồng giữa chị T, anh V không hạnh phúc, tồn tại rất nhiều mâu thuẫn
cả hai đều không tgiải quyết được, bản thân hai bên cũng đã thời gian dài
sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ, không ai còn quan tâm, trách nhiệm với ai. Điều
đó chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn tồn tại đã quá trầm trọng, hạnh
phúc hôn nhân không thể duy t nên căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân
gia đình, xét thấy chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T phù hợp với thực tế cuộc
sống vợ chồng và pháp luật.
Về con chung: Chị T, anh V 02 con chung tên Trần Gia B, sinh năm 2012
Trần Gia Minh, sinh năm 2014, hai bên đều nguyện vọng được nuôi dưỡng cả
hai con chung đến tuổi thành niên, không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng, quan điểm,
nguyện vọng của anh V, chị T là chính đáng, thể hiện được tình cảm, trách nhiệm của
người bố, người mẹ đối với các con chưa thành niên, nguyện vọng của các con chung
được với chị T nhưng vẫn mong muốn được học tập tại Hồ Tùng Mậu. Việc
giao con cho ai trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cần phải xem xét đến điều kiện, hoàn
cảnh của từng bên. Anh V và chị T đều có công việc và thu nhập ổn định, về chỗ ăn ở
thì anh V cùng bố mẹ, nhà cửa ổn định trong khi đó chT phải đi thuê nhà, mặt
khác nếu giao cả hai con chung cho một bên nuôi dưỡng sẽ không đảm B được cuộc
sống cũng như tạo gánh nặng rất lớn về kinh tế. Do đó, việc giao cho mỗi bên nuôi
dưỡng một con chung là cần thiết và sẽ B đảm tốt hơn về cuộc sống cũng như sự phát
triển cho các con chung. vậy, giao cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng cháu Minh đến
tuổi thành niên, giao cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng cháu B đến tuổi thành niên. Do
mỗi người nuôi một con chung nên không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Chị T, anh V không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị T, anh V phải chịu án phí STDS theo quy định của pháp luật.
Vì c lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83 của Luật Hôn nhân gia
đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227;
khoản 1 Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147 của BLTTDS, Nghị quyết
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn áp dụng quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân
gia đình, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Đinh Thị T được ly hôn anh Trần Văn V.
2. Về con chung: Giao cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi ỡng cháu Trần
Giao B, sinh năm 2012 đến tuổi thành niên. Giao cho anh V trực tiếp chăm c nuôi
dưỡng cháu Trần Gia Minh, sinh năm 2014 đến tuổi thành niên. Không ai phải cấp
dưỡng tiền nuôi con chung cho ai. Hai bên quyền đi lại thăm nom con chung,
không ai được ngăn cản.
3. Về tài sản chung, công nợ, công sức: Không giải quyết.
4. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm dân sự ly hôn được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001388 ngày
28/11/2024 của Chi cục thi nh án dân sự huyện Ân Thi. Chị T đã nộp đủ án phí
DSST.
5. Về quyền kng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận hoặc niêm yết bản án tại nơi ttheo quy
định.
i nhận
- VKS huyện, tỉnh;
- Các đương sự;
- UBND xã HTùng Mậu;
- THADS;
;- u HS.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Đồng D
Tải về
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất