Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND TX. Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND TX. Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ba Đồn (TAND tỉnh Quảng Bình)
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hồng - Việt
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BA ĐỒN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27 - 3 - 2025
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Anh Đức
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Võ Xuân Vinh và Bà Trần Thị Ngọc Lan.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Thủy - Thư ký Tòa án nhân dân thị
xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Ba Đồn tham gia phiên tòa: Ông
Võ Văn Lực - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 95/2024/TLST- HNGĐ
ngày 08
tháng 11 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 36/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H, sinh năm: 1999; nơi trú: Tổ dân phố H, phường
Q, thị xã B, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn V, sinh năm: 1993; nơi cư trú: Tổ dân phố E, phường
Q, thị xã B, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, quá trình tố tụng tại Tòa án Đơn xin giải
quyết vắng mặt, nguyên đơn chị Phạm Thị H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn V kết hôn tự nguyện, đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Q, thị B, tỉnh Quảng Bình vào ngày 06
tháng 7 năm 2017. Sau kết hôn, sống chung được khoảng 01 năm thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng
nói chung, căng thẳng áp lực trong cuộc sống nên mâu thuẫn ngày càng trầm
trọng. Mặc hai bên đã cố gắng thay đổi nhưng không tiến triển. không
sống chung được nên vchồng đã ly thân nhau vào cuối năm 2018, từ đó đến nay
2
không còn liên lạc hay quan tâm đến nhau nữa. Nay xác định tình cảm vợ chồng
không còn, sống ly thân nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu
Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh Nguyễn Văn V.
- Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Nguyễn Trúc L, sinh
ngày 09 tháng 3 năm 2018. Nguyện vọng của chị sau ly n được nuôi con,
yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con số tiền 1.000.000 đồng/tháng.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị xác định vợ chồng không tài sn
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với anh Nguyễn Văn V:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng
gồm: Thông báo về việc thụ ván; các lần Thông o về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Giấy triệu tp để anh V
tham gia tố tụng nhưng anh V không đến Tòa án để giải quyết vụ án. Tòa án tiến
hành xác minh, kết quả xác minh như sau:
Tại Công an phường Q, thị xã B xác định: “Công dân Nguyễn Văn V, sinh
năm 1993; căn cước công dân số 0440930133136; đăng trú tại tổ dân
phố E, phường Q, thị B, tỉnh Quảng nh; hiện mặt, sinh sống tại địa
phương”.
Tại Ủy ban nhân dân phường Q, thị B xác định: “Ủy ban nhân dân
phường đã nhận các văn bản tố tụng của Tòa án, gồm: Thông báo về việc thụ
vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải; Giấy triệu tập các lần đến hòa giải tại Tòa án. Sau khi nhận được
các văn bản trên, đã cử cán bộ tống đạt trực tiếp cho anh Nguyễn Văn V. Lý do
anh V vắng mặt tại các buổi làm việc theo triệu tập của Tòa án thì Ủy ban nhân
dân phường không rõ”.
Toà án Quyết định đưa vụ án ra xét xử, triệu tập đương sự đến phiên toà
nhưng anh V vắng mặt nên hoãn phiên tòa. Toà án mở phiên toà lần hai, tiếp tục
triệu tập anh V đến tham gia phiên toà nhưng anh V vẫn vắng mặt, các lần m
phiên tòa đã được Tòa án triệu tập và niêm yết hợp lệ.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Ba Đồn tại phiên
tòa:
- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật; nguyên đơn đã thực hiện đúng c
quyền nghĩa vcủa mình, Đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn không thực hiện
nghĩa vụ, vắng mặt không do. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các khoản
1, 2 Điều 227; các khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, xét xử vắng
mặt các đương sự.
- Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật
hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn chị Phạm Thị H.
Căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân Gia đình giao con chung Nguyễn
3
Trúc L, sinh ngày 09 tháng 3 năm 2018 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng;
buộc anh V nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con với stiền 1.000.000 đồng/tháng cho
đến khi cháu L tròn 18 tuổi. Đối với tài sản chung, nợ chung: chị H không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét. Buộc chị H phải chịu án phí Hôn nhân và Gia
đình sơ thẩm, anh V chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Về quan hệ tranh chấp: Chị Phạm Thị H có đơn yêu cầu xin ly hôn, tranh chấp
về nuôi con với anh Nguyễn Văn V, đây tranh chấp về hôn nhân gia đình
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật tố tụng dân sự.
- Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Nguyễn Văn V có đăng ký cư trú tại thị
B, tỉnh Quảng Bình; căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
- Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Phạm Thị H Đơn xin
giải quyết vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227 khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt; bị đơn anh Nguyễn Văn
V vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không do mặc đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt.
[2] Về yêu cầu của đương sự:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị H và anh Nguyễn Văn V kết hôn
trên sở tự nguyện, không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn, đăng kết
hôn tại quan thẩm quyền nên quan hệ hôn nhân của hai người được xác
định là hoàn toàn hợp pháp theo quy định tại các Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014.
Quá trình giải quyết vụ án, chị H thừa nhận cuộc sống chung trong thời kỳ
hôn nhân xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp,
bất đồng quan điểm sống, ly thân nhau đã lâu. Xác định tình cảm vợ chồng không
còn, mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H yêu cầu
Tòa án giải quyết được ly hôn với anh V. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị H và anh
V bắt nguồn từ việc vợ chồng chung sống nhưng không hạnh phúc, xảy ra nhiều
mâu thuẫn, sống ly thân nhau. Chứng tỏ cuộc sống hôn nhân của chị H và anh V
không còn hạnh phúc, không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Quá
trình giải quyết vụ án, anh V vắng mặt, không thể hiện ý kiến đối với yêu
cầu ly hôn của chị H, không bất cứ động thái hay biện pháp nào đníu kéo,
4
cứu vãn cuộc hôn nhân này. Hội đồng xét xử xét thấy cần cho ly hôn để hai bên
sớm ổn định cuộc sống. Căn cứ Điều 51 56 Luật Hôn nhân Gia đình năm
2014, xét cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn để xử cho chị Phạm Thị H được ly
hôn với anh Nguyễn Văn V.
[2.2] Về quan hcon chung: Anh, chị 01 con chung Nguyễn Trúc L,
sinh ngày 09 tháng 3 năm 2018. Chị H có nguyện vọng được nuôi con sau khi ly
hôn, yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi số tiền 1.000.000 đồng/tháng.
[2.2.1] Xét yêu cầu nuôi con chung của chị Phạm Thị H: Hội đồng xét xử xét
thấy, theo trình bày của chị H, tkhi vợ chồng sống ly thân vào tháng 10 năm
2018, anh V không thăm nom chăm sóc con, không thực hiện quyền và nghĩa vụ
của cha mẹ đối với con cái, không có ý kiến hay yêu cầu về việc nuôi con. Do đó
cần giao con chung cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp. Căn cứ
vào các Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình giao con chung
Nguyễn Trúc L cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi con chung tròn
18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi theo quy định pháp luật. Sau khi ly hôn, anh
V quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh V thực hiện quyền
này. Trường hợp anh V nguyện vọng nuôi con chung hoặc vì quyền lợi chính
đáng của con chung, các đương sự quyền khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau ly hôn bằng vụ án khác theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân
và gia đình.
[2.2.2] Về cấp dưỡng nuôi con chung: chH yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi
con chung cùng chị với mức cấp dưỡng 1.000.000đồng/tháng. Xét yêu cầu về cấp
dưỡng và mức cấp dưỡng nuôi con chung của chị H, Hội đồng xét xthấy: Nghĩa
vụ nuôi con chung thuộc về cha mẹ, tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia
đình quy định: “Cha mkhông trực tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”.
Mặt khác, hiện nay con chung Nguyễn Trúc L đang ở độ tuổi đi học, để con được
học tập và phát triển bình thường cũng như nhu cầu thiết yếu của con thì yêu cầu
của chị H buộc anh V có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung là có căn cứ và phù
hợp quy định pháp luật. Căn cứ khoản 2 Điều 82, Điều 107, Điều 110, Điều 116,
Điều 117 Luật Hôn nhân gia đình, buộc anh V phải nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung cùng chị H, mức cấp dưỡng với số tiền 1.000.000 đồng/tháng từ
khi bản án hiệu lực pháp luật (tháng 3 năm 2025) đến khi con chung tròn 18
tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi theo quy định.
[2.3] Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Quan điểm giải quyết ván của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên Tòa
phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Chị Phạm Thị Hồng C án phí ly hôn, anh Nguyễn Văn V
chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định.
[5] Về quyền kháng cáo: đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản
4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều
81, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều 110, Điều 116, Điều 117 Luật Hôn
nhân và gia đình;
Điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội, quy định về “Mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án”.
Tuyên xử:
1. Xét xử vắng mặt chị Phạm Thị H và anh Nguyễn Văn V.
2. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Phạm
Thị H, x cho chị Phạm Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Văn V.
3. Về quan hệ con chung: Giao con chung Nguyễn Trúc L, sinh ngày 09
tháng 3 năm 2018 cho chPhạm Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi
con chung tròn 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi theo quy định pháp luật. Anh
Nguyễn Văn V có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh V thực
hiện quyền này.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Nguyễn Văn V nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung cùng chị Phạm Thị H với số tiền 1.000.000 đồng/tháng. Thời gian
cấp dưỡng từ tháng 3 năm 2025 đến khi con chung tròn 18 tuổi hoặc đến khi
sự thay đổi theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, anh V quyền qua lại thăm con; chH các thành viên
trong gia đình không được cản trở anh V trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo
dục con chung.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án. Nếu bên
phải thi hành không thi hành hoặc thi hành không đầy đủ số tiền phải thi hành án
thì còn phải chịu tiền lãi của số tiền chưa thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chậm thi hành
án.
4. Án phí thẩm: Chị Phạm Thị Hồng C 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà
án số 0003456 ngày 07/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị Ba Đồn,
6
tỉnh Quảng Bình. Xác nhận chị H đã nộp đủ. Anh Nguyễn Văn V chịu nộp 300.000
đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con để sung vào ngân sách Nhà nước.
5. Quyền kháng o: Đương sự quyền làm đơn kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết
bản án.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì những người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu yêu cầu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- VKSND thị xã Ba Đồn;
- Chi cục THADS thị xã Ba Đồn;
- UBND p. Quảng Phong, tx. Ba Đồn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phan Anh Đức
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất