Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 29/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về ngoại tình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 29/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về ngoại tình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về ngoại tình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai |
Số hiệu: | 15/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh L S S kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn với chị L T S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN S Độc lập – Tư do – Hạnh phúc
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29-6-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN S - TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Bình Trọng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Dương Thị Hoa;
2. Ông Phạm Đức Minh.
- Thư ký phiên toà: Ông Trịnh Ngọc Long - Thư ký Toà án nhân dân huyện S, tỉnh
Lào Cai.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai tham gia phiên tòa: Ông
Tráng A Đạt - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 6 năm 2025 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 19/2025/TLST-HNGĐ, ngày 31 tháng 3 năm
2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 14/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 28 tháng 5 năm 2025; Quyết định
hoãn phiên tòa số: 07/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh L S S, sinh năm 2001.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn S P P, xã Q H T, huyện S, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt có
đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Chị L T S, sinh năm 2006.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn S P P, xã Q H T, huyện S, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ hai không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Đơn khởi kiện của anh L S S đề ngày 24/3/2025, bản tự khai và các tài
liệu chứng cứ nguyên đơn anh S trình bày:
2
- Về quan hệ hôn nhân: Sau một thời gian tìm hiểu yêu thương nhau, năm
2020 anh và chị S về chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn,
cho đến ngày 02 tháng 5 năm 2024 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã Q H T,
huyện S, tỉnh Lào Cai. Do không tìm hiểu nhau kỹ, không hiểu tính tình, bản chất
của nhau nên chỉ sau một thời gian ngắn về chung sống dù gặp chuyện nhỏ hay
chuyện lớn vợ chồng thường cãi vã, trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến năm
2023 chị S tự ý bỏ nhà đi 02 lần không hỏi ý kiến của anh, khi con của anh chị mới
chỉ được 07 tháng tuổi, cháu chưa cai sữa mà chị S cũng tự ý bỏ đi. Quá trình
chung sống mặc dù chị S bỏ bê gia đình nhưng khi biết tin chị S trở về anh đã tìm
gặp và xin chị quay về để đoàn tụ gia đình, con cái. Mặc dù tình cảm vợ chồng đã
phai nhạt nhưng vì con cái nên vợ chồng vẫn nhẫn nhịn nhìn nhau mà cố gắng sống
với nhau. Năm 2024 kinh tế gia đình khó khăn nên vợ chồng cùng nhau đi làm
Công ty, nhưng do tính cách không hợp nhau và có nhiều chuyện xảy ra mà vợ
chồng thường xuyên cãi vã và chị S lại bỏ trốn đi làm nơi khác để xa anh, những
lần chị S bỏ đi không gọi một cuộc điện thoại về hỏi thăm anh và con cái cũng
không gửi tiền về để nuôi dưỡng con cho dù các con có ốm đau, đến Tết chị S cũng
không về nhà mà về thẳng bên nhà ngoại, do tình nghĩa vợ chồng không còn nên
anh chị đã cùng nói chuyện và đi đến quyết định là ly hôn nhau, tuy chị S đồng ý ly
hôn nhưng cố tình trốn tránh không đến Tòa án để làm việc. Nay anh nhận thấy tình
cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không có hạnh phúc, không còn tình nghĩa
vợ chồng, chị S đã bỏ đi nơi khác làm ăn, sinh sống nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết
được ly hôn chị L T S.
- Về con chung, nuôi con khi ly hôn: Quá trình chung sống vợ chồng anh có 02
con chung cháu tên là L V H sinh ngày 03/01/2021 và cháu L T T sinh ngày
22/10/2022, khi ly hôn nguyện vọng của anh là được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục cả hai cháu H và cháu T cho đến khi cháu H và cháu T đủ 18
tuổi, ban đầu nguyện vọng của anh là yêu cầu Tòa án buộc chị S phải cấp dưỡng nuôi
02 con mỗi cháu số tiền 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)/ tháng cho đến khi các cháu
đủ 18 tuổi, trường hợp chị S không đồng ý cấp dưỡng nuôi các con mỗi cháu
2.000.000 đồng (hai triệu đồng)/ tháng thì anh yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi cháu L T
T 2.000.000 đồng/ tháng cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi, trước ngày xét xử vụ án anh S
nộp đơn chỉ yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi cháu T số tiền1.500.000 đồng (một triệu
năm trăm nghìn đồng)/ tháng cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi. Anh làm nghề lao động
tự do, có thu nhập. Hiện tại chị S đi làm ở đâu anh không không biết, thỉnh thoảng
chị S có trở về nhà bố mẹ đẻ của chị tại thôn C P C, xã T C P, huyện S, tỉnh Lào
Cai. Xác minh cho thấy một lao động bình thường và làm công việc lao động tự do
có mức thu nhập từ 200.000 đồng đến 250.000 đồng/ ngày, tính thu nhập bình quân
3
hàng tháng được từ 6.000.000 đồng đến 7.500.000 đồng; xác minh cho thấy chị S
không quan tâm, yêu thương con cái của mình, các con của chị hiện nay do một
mình anh S trực tiếp nuôi dưỡng.
- Về quan hệ tài sản, về quyền và nghĩa vụ tài sản: Anh S không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
2. Đề nghị của bị đơn: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Tòa án đã niêm yết
đồng thời giao cho gia đình nhà chị L T S đầy đủ các văn bản tố tụng, gia đình đã
thông tin lại cho chị S nhưng chị S không có ý kiến trình bày. Tòa án tiến hành giải
quyết vụ án theo thủ tục chung.
3. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
3.1. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
- Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực hiện đúng,
đầy đủ quy định tại các Điều 28, 35, 39; xác định tư cách tham gia tố tụng đúng
quy định tại Điều 68; xác minh thu thập chứng cứ, giao nhận, tiếp cận, công khai
chứng cứ đúng quy định tại các Điều từ 93 đến Điều 97; trình tự thụ lý, việc giao
nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và cho đương sự đúng quy định tại Điều
195, 196; thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân
sự.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Đã thực
hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm
vụ án.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố
tụng theo quy định tại Điều 70, 71; bị đơn chưa thực hiện nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3.2. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 56; các Điều 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; các Điều 147; 228,
238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội xét xử theo hướng:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, giải
quyết cho anh L S S được ly hôn chị L T S.
- Về con chung: Giao cháu L V H sinh ngày 03/01/2021 và cháu L T T sinh
ngày 22/10/2022 cho anh L S S được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi, Chị L T S có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
cháu L T T số tiền 1.500.000 đồng/ 1 tháng cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi.
- Tuyên án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
3. 3. Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm pháp luật: Không.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh S kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
với chị S là bị đơn có địa chỉ nơi cư trú tại xã Q H T, huyện S do vậy vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện S theo quy định tại Điều 28, 35,
39 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt cho nguyên đơn, niêm yết đối với bị
đơn đầy đủ các văn bản tố tụng, làm việc với thôn nơi chị S cư trú, vụ án được đưa
ra xét xử lần một vào ngày 13 tháng 6 năm 2025 nhưng bị đơn vắng mặt, Tòa án
hoãn phiên tòa, ấn định thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa vào hồi 08 giờ 45 phút
ngày 29 tháng 6 năm 2025. Tại phiên tòa mở lần hai bị đơn chị S vẫn vắng mặt,
nguyên đơn anh L S S có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào điểm a, b khoản
2, Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vụ án
vắng mặt các đương sự theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh S và chị S về chung sống với nhau như vợ
chồng từ năm 2020, cho đến ngày 02 tháng 5 năm 2024 mới đăng ký kết hôn tại
UBND xã Q H T, huyện S, tỉnh Lào Cai. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã niên yết
các văn bản tố tụng, làm việc với thôn nơi cư trú của chị S thể hiện chị biết việc
Tòa án thụ lý vụ án nhưng cố tình không đến Tòa án để làm việc. Đến nay hôn
nhân giữa hai anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được, thể hiện vợ chồng không thương yêu, quý
trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, sống ly thân bỏ mặc nhau nên cần áp dụng khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình để giải quyết.
[3]. Về nuôi con khi ly hôn: Quá trình chung sống anh chị có với nhau 02
người con chung là cháu L V H sinh ngày 03/01/2021 và cháu L T T sinh ngày
22/10/2022, cả hai cháu khỏe mạnh phát triền bình thường nay do anh S đang trực
tiếp nuôi dưỡng. Nguyện vọng của anh S khi ly hôn là được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai cháu H và cháu T, ban đầu anh yêu cầu chị S cấp
dưỡng nuôi mỗi cháu số tiền 2.000.000 đồng/ tháng, nếu chị S không đồng ý thì
yêu cầu chị cấp dưỡng nuôi một mình cháu L T T số tiền 2.000.000 đồng/ tháng,
ngày 28/6/2025 anh S nộp đơn yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi con số tiền 1.500.000
đồng/ tháng cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi. Trong khi đó chị S đi làm, không quan
tâm, yêu thương đến các con để mặc anh S trực tiếp nuôi dưỡng. Xét đến quyền lợi
về mọi mặt của con, cả hai cháu hiện nay do anh S trực tiếp nuôi dưỡng mà chị S đi
làm bỏ mặc hai con cho anh S, hơn nữa anh S có nhà ở ổn định, yêu thương quan
tâm đến con nên cần giao cả hai cháu H và cháu T cho anh S được trực tiếp nuôi
5
dưỡng khi ly hôn là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia
đình và các quy định khác của pháp luật.
[4]. Về cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn: Anh S yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi
cháu T số tiền1.500.000 đồng/ tháng, chị S làm nghề lao động tự do thu nhập bình
quân hàng tháng được từ 6.000.000 đồng đến 7.500.000 đồng, cháu H khỏe mạnh,
phát triển bình thường nên Hội dồng xét xử buộc chị L T S phải cấp dưỡng nuôi
cháu L T T số tiền 1.500.000 đồng/ tháng để hỗ trợ anh S nuôi dưỡng con kể từ khi
bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi là phù hợp với quy định
của pháp luật.
[5]. Về nghĩa vụ chịu án phí: Anh L S S phải chịu án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2, Điều 227; khoản 1 Điều 228;
Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56; các Điều 57; 58; 81; 82; 83
của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14
quy định về mức thu phí, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh L S S được ly hôn với chị L T S.
Quan hệ hôn nhân giữa anh L S S và chị L T S chấm dứt kể từ ngày bản án
này có hiệu lực pháp luật.
2. Về nuôi con khi ly hôn: Xử giao 02 cháu L V H sinh ngày 03/01/2021 và
cháu L T T sinh ngày 22/10/2022 cho anh L S S được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu H và cháu T đủ 18 tuổi.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở; người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn:
Buộc chị L T S cấp dưỡng nuôi cháu L T T sinh ngày 22/10/2022 số tiền
1.500.000 đồng (một triệu năm trăm nghìn đồng) / 1 tháng kể từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật và từ ngày người được thi hành án
có đơn yêu cầu thi hành án nếu người phải thi hành án chưa thi hành xong khoản
tiền trên thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất chậm trả tương ứng với thời gian chậm
6
thi hành án theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
4. Về án phí:
4.1. Anh L S S phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số: 0001923 ngày 27/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện S, tỉnh Lào Cai.
Anh S đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình.
4.2. Chị L T S phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí cấp
dưỡng nuôi con định kỳ.
5. Quyền kháng cáo đối với bản án: Các đương sự được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKS ND H. S (2);
- Chi cục THADS H. S;
- UBND xã S, tỉnh Lào Cai; Đã ký và đóng dấu
- NĐ; BĐ (2);
- Người có qlnvlq (01);
- Lưu hồ sơ;
Trần Bình Trọng
7
8
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm